• Refine Query
  • Source
  • Publication year
  • to
  • Language
  • 167
  • 98
  • 26
  • 13
  • 9
  • 7
  • 2
  • 2
  • 1
  • 1
  • 1
  • Tagged with
  • 360
  • 201
  • 133
  • 133
  • 133
  • 61
  • 56
  • 50
  • 49
  • 48
  • 47
  • 46
  • 44
  • 44
  • 43
  • About
  • The Global ETD Search service is a free service for researchers to find electronic theses and dissertations. This service is provided by the Networked Digital Library of Theses and Dissertations.
    Our metadata is collected from universities around the world. If you manage a university/consortium/country archive and want to be added, details can be found on the NDLTD website.
131

Cloning and expression of recombinant thrombin in Escherichia coli JM109 (DE3): Research article

Vu, Thi Bich Ngoc, Nguyen, Thi Thao, Chu, Thi Hoa, Do, Thi Tuyen 24 August 2017 (has links)
Prothrombin, a protein involved in blood coagulation, is a plasma glycoprotein composed of the Gla domain, two adjacent kringle domains, and a serine protease domain. Prothrombin is a thrombin precursor playing the important role in the coagulation physiological as well as pathological condition. Thrombin is the key to convert the fibrinogen into fibrin by switching activation of XIII factor, pushed plasminogen into plasmin, the develope of the fibroblast and helps the stabilization of thrombolysis. In this study, the prothrombin gene was 936 bp in lengths and encoded 312 amino acids from bovine lung was optimized codon, was cloned in pET21a+ vector and expression in E. coli, in order to replace traditional bandages having slow affect, reduce the cost of products, cater the comunity health. The results showed that initially the successful cloning and expression of recombinant prothrombin in E. coli JM109(DE3). / Prothrombin, 1 glycoprotein huyết tương liên quan tới quá trình đông máu gồm 2 vùng Gla, 2 vùng Kringle và 1 vùng serine protease. Prothrombin là tiền chất của thrombin có vai trò quan trọng trong sinh lý đông máu cũng như tình trạng bệnh lý. Thrombin được xem như chìa khóa để chuyển hóa fibrinogen thành fibrin bằng cách hoạt hóa các yếu tố đông máu như XIII, thúc đẩy chuyển plasminogen thành plasmin và kích thích tăng sinh các tế bào tơ (fibroblast), giúp ổn định quá trình làm tan huyết khối. Trong nghiên cứu, các gen prothrombin được tách dòng từ phổi bỏ có kích thước 936 bp, mã hóa cho 312 axit amin được tối ưu hóa codon, nhân dòng vào vector pET21a+ và biểu hiện trong E. coli. Mục đích của nghiên cứu nhằm tạo ra băng gạc cầm máu nhanh, giá thành rẻ, phục vụ sức khỏe cộng đồng và thay thể băng gạc truyền thống. Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy đã nhân dòng và biểu hiện thành công prothrombin tái tổ hợp ở chủng E. coli JM109(DE3).
132

Influences of some ecological factors on bacterial cellulose (BC) membrane forming process in Spirulina medium / Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái tới quá trình tạo màng bacterial cellulose (BC) trên môi trường tảo xoắn Spirulina

Dinh, Thi Kim Nhung, Nguyen, Thi Kim Ngoan 24 August 2017 (has links)
Formed by a kind of bacteria called Gluconacetobacter, bacterial cellulose (biocellulose, BC) membrane, compared to cellulose from plants, has superior properties for the strength, toughness, durability and elasticity. The subjects of this study are bacteria being able to produce Bacterial cellulose in Spirulina medium. The study aims to investigate the influences of some ecological factors on the Bacterial cellulose membrane forming process in Spirulina medium, and then find out appropriate nutritional media and conditions for the fermentation in Bacterial cellulose forming process. The study has some major findings: (1) Select two strains of bacteria: Gluconacetobacter xylinus T6 and Gluconacetobacter xylinus T9, which prove to be capable of producing cellulose membrane to be used in making nourishing face masks for its thinness, smoothness, toughness and uniformity; (2) Find out the appropriate medium for the formation of Bacterial cellulose membrane, including (NH4)2SO4: 0,5 (g), KH2PO4: 1 (g), glucose: 10 (g), algae powder: 20 (g), and distilled water: 1000 (ml). Successful fermentation for membrane production could be done in appropriate pH of 5 and appropriate temperature of 320C. The ratio of surface area per volume of fermentation (S/V) is 0.8, and the membrane can be collected after 5 days. / Màng cellulose vi khuẩn (Bacterial cellulose; Biocellulose; BC) do vi khuẩn Gluconacetobacter tạo ra có những đặc tính vượt trội so với cellulose của thực vật về độ dẻo dai, độ bền, chắc khỏe và độ đàn hồi. Đối tượng: vi khuẩn có khả năng tạo màng Bacterial cellulose từ môi trường tảo xoắn Spirulina. Mục tiêu: Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình tạo màng Bacterial cellulose trên môi trường tảo xoắn Spirulina, từ đó tìm ra được môi trường dinh dưỡng và điều kiện thích hợp cho quá trình lên men tạo màng Bacterial cellulose. Kết quả: tuyển chọn được 2 chủng vi khuẩn Gluconacetobacter xylinus T6 và Gluconacetobacter xylinus T9 có khả năng tạo màng cellulose có đặc tính mỏng, nhẵn, đồng đều, dai phù hợp với các tiêu chí làm mặt nạ dưỡng da. Xác định được môi trường thích hợp cho sự hình thành màng Bacterial cellulose gồm (NH4)2SO4: 0,5 (g), KH2PO4: 1(g), glucose: 10 (g), bột tảo: 20 (g), nước cất 1000 (ml) với thời gian thu màng là 5 ngày, pH thích hợp là 5 và nhiệt độ thuận lợi cho quá trình lên men tạo màng là 320C, tỉ lệ diện tích bề mặt trên thể tích lên men là S/V = 0,8.
133

Natural disaster, catastrophe and environmental protection in Vietnam: Editorial / Thiên tai, thảm họa và bảo vệ môi trường tại Việt Nam

Chu, Thi Thu Ha 24 August 2017 (has links)
During development process, especially under the impact of climate change, natural disaster is one of the major challenges. In fact, the degree of devastation of natural disasters such as storms, floods and landslides are enormous, causing severe damage to people, property and environmental degradation. These natural disasters increasingly occurring more frequently in the last 20 years claimed the lives of many people. Unlike natural disasters, catastrophes are often related to human factors. Thus, the policy on response, treatment should also take into account the legal process in order to ensure that the principle of the polluter must bear responsibility after incidents and catastrophes. The catastrophe is a serious disruption of a community activity, causing loss of life, environment and material on a large scale. Normally catastrophe is beyond the capacity of affected communities to cope with, if only sources power of that community is used. The impact of economic - social development, climate change and natural disasters, environmental pollution situation, the capacity to respond to environmental incidents ... has been the pressure and challenge to Vietnam. / Trong quá trình phát triển, đặc biệt dưới tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai là một trong những thách thức lớn. Trong thực tế, mức độ tàn phá của thiên tai như bão, lũ và sạt lở đất là rất lớn, gây thiệt hại nặng nề về người, tài sản và gây suy thoái môi trường. Những thảm họa do thiên tai gây ra đang ngày càng xảy ra thường xuyên hơn trong 20 năm qua, cướp đi sinh mạng của nhiều người. Khác với thiên tai, thảm họa môi trường thường liên quan đến yếu tố con người. Do đó, chính sách ứng phó, xử lý cũng cần tính đến các quá trình pháp lý nhằm đảm bảo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải chịu trách nhiệm sau sự cố, thảm họa. Thảm họa là sự phá vỡ nghiêm trọng hoạt động của một cộng đồng, gây ra những tổn thất về người, môi trường, vật chất trên diện rộng. Thảm họa thường vượt quá khả năng đối phó của cộng đồng bị ảnh hưởng nếu chỉ sử dụng các nguồn lực của cộng đồng đó. Tác động của sự phát triển kinh tế - xã hội, biến đổi khí hậu và thiên tai, thực trạng ô nhiễm môi trường, năng lực ứng phó với sự cố môi trường… đã và đang là những áp lực và thách thức không nhỏ với Việt Nam.
134

New journal for the promotion of Vietnamese environmental research: Editorial

Stefan, Catalin 06 August 2012 (has links)
The Vietnamese science and high education system plays a major role in the country’s social and economical development. Due to a mixed influence of international education systems, the contribution of the Vietnamese research to the international scientific landscape is still modest. Over the past decades, the most scientific programmes focused mostly on rather theoretical sciences and less on applied sciences. The results are reflected by a rather low rate of international publications on experimental science. Together with the country’s efforts on the efficient use of natural resources, there is an urgent demand for strengthening the scientific activity on environmental sciences. The new Journal of Vietnamese Environment was created to respond to the increasing interest in environmental research. The journal was founded as part of an academic network initiated by the Dresden University of Technology in the framework of Vietnamese-German cooperation programs on training and education. With multidisciplinary fields of interest and several types of manuscripts, the journal has a predominant academic character, the submission of manuscripts is open to students, graduates, researchers and staff members of research and academic institutions, as well as to any individual willing to disseminate the knowledge about the management of Vietnamese environment. / Hệ thống khoa học và giáo dục đại học Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Trong xu hướng giao thoa mạnh mẽ giữa các hệ thống giáo dục quốc tế, đóng góp của các nhà nghiên cứu ở Việt Nam cho cộng đồng khoa học quốc tế còn khiêm tốn. Trong những thập niên qua, hầu hết các hoạt động khoa học tập trung vào khoa học lý thuyết hơn là các lĩnh vực khoa học ứng dụng. Điều này đã được phản ánh qua tỷ lệ khá thấp các ấn phẩm quốc tế về khoa học thực nghiệm. Cùng với những nỗ lực của đất nước để sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, một nhu cầu cấp bách đặt ra là tăng cường các hoạt động nghiên cứu về khoa học môi trường. Tạp chí Môi trường Việt Nam ra đời nhằm hưởng ứng sự quan tâm ngày một gia tăng trong nghiên cứu môi trường. Tạp chí được thành lập như một phần của mạng lưới học thuật được đề xuất bởi Trường Đại học Tổng hợp Kỹ Thuật Dresden trong khuôn khổ chương trình hợp tác Việt Nam - CHLB Đức về đào tạo và giáo dục. Với mối quan tâm đa ngành và đa dạng trong ấn phẩm, tạp chí chủ yếu mang tính học thuật, cơ hội gửi đăng bài viết mở rộng cho cả sinh viên, kỹ sư / cử nhân, nghiên cứu viên và các thành viên của Viện nghiên cứu và giáo dục, các cá nhân có mong muốn phổ biến kiến thức về quản lý môi trường ở Việt Nam.
135

Estimation of biomass for calculating carbon storage and CO2 sequestration using remote sensing technology in Yok Don National Park, Central Highlands of Vietnam: Event report

Nguyen, Viet Luong 15 November 2012 (has links)
Global warming and climate change are closely related to the amount of CO2 in the air. Forest ecosystem plays very important role in the global carbon cycle; CO2 from the atmosphere is taken up by vegetation and stored as plant biomass. Therefore, quantifying biomass and carbon sequestration in tropical forests has a significant concern within the United Nations Framework Convention on Climate Change (UNFCC), Kyoto Protocol and Reducing Emission from Deforestation and Forest Degradation (REDD) program for the purpose of the improvement of national carbon accounting as well as for addressing the potential areas for carbon credits, basis for payment for environmental services. The aim of research is to estimate biomass and carbon stocks in tropical forests using remote sensing data for dry forest of central highlands of Vietnam. This result showed that from satellite images of the SPOT, satellites could build the land cover map, carbon map and biomass map of Yok Don National Park, Central Highlands of Vietnam. Through which also the biomass (above ground biomass and below ground biomass) of each type of forest can be calculated. For instance the biomass of the dry forest (Dry Dipterocarp Forest) is 153.49 tones x ha-1, biomass of rich forest is 343.35 tones x ha-1, biomass of medium forest is 210.34 tones x ha-1 and biomass of poor forest & scrub are 33.56 tones x ha-1. / Sự ấm lên toàn cầu và biến đổi khí hậu có liên quan chặt chẽ với tổng lượng CO2 trong không khí. Hệ sinh thái rừng có vai trò rất quan trọng trong chu trình các bon toàn cầu; khí CO2 trong khí quyển được hấp thụ bởi thảm thực vật dưới dạng sinh khối. Vì vậy, việc xác định sinh khối và carbon tích trữ trong rừng nhiệt đới đã có được sự quan tâm đáng kể trong Công ước của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCC), Nghị định thư Kyoto và Chương trình giảm phát thải từ phá rừng và suy thoái rừng (REDD) gần đây, nhằm cho mục đích cải thiện việc tính toán lượng các bon tích trữ cũng như giải quyết các vấn đề tiềm năng cho tín dụng các bon, làm cơ sở cho việc thanh toán cho các dịch vụ môi trường. Mục đích của nghiên cứu này là ước lượng sinh khối và các bon lưu trữ trong các khu rừng nhiệt đới bằng cách sử dụng dữ liệu viễn thám, mà ở nghiên cứu này là cho rừng khộp Tây Nguyên của Việt Nam. Kết quả cho thấy rằng, từ ảnh vệ tinh SPOT có thể xây dựng bản đồ lớp phủ thực vật, bản đồ các bon và bản độ sinh khối của Vườn quốc gia Yok Đôn, Tây Nguyên Việt Nam. Qua đó đã tính toán được sinh khối (bao gồm cả trên mặt đất và dưới mặt đất) như: đối với sinh khối của rừng khô cây họ dầu (Dry Dipterocarp Forest) là 153,59 tấn/ha, sinh khối rừng giàu là 343,35 tấn/ha, sinh khối rừng trung bình là 210,34 tấn/ha và sinh khối rừng nghèo&cây bụi là 33,56 tấn/ha.
136

Investigation of the pollution status and the waste reusing ability in trade village Duong Lieu, Hoai Duc, Hanoi: Short communication

Nguyen, Phuong Hanh, Chu, Thi Thu Ha 15 July 2013 (has links)
Vietnam has about 2,000 trade villages locating mainly in the north. Duong Lieu village in Hoai Duc, Hanoi, is one of the key areas of agricultural production and food processing. However, this area is affected by serious environmental pollution, particularly caused by solid waste and wastewater. Solid wastes of the starch production process from arrowroot are disposed in large amounts and represent the main reason for environmental pollution in Duong Lieu village. These wastes are present anywhere in this village, for example on the main road, in gardens, event fill in ponds and ditches. The components of the dried arrowroot waste are mainly carbon-rich substances such as starch (5%), cellulose (90%) and N, P, K (0.5%; 0.11%; 0.16%, respectively). The fresh arrowroot waste has humidity of up to 80%. This substrate is suitable for culture of straw mushroom and oyster mushroom. The mushrooms use cellulose as carbon source for their growth. Therefore, waste from arrowroot that can be recycled efficiently by the biological method for culturing mushrooms. This treatment method is suitable to the conditions of Vietnam because it does not only reduce waste residues but also is environmentally friendly. / Việt nam có khoảng 2000 làng nghề và tập trung chủ yếu ở miền Bắc. Dương Liễu là một trong những vùng trọng điểm chế biến nông sản thực phẩm. Song hiện tại khu vực này đang bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,đặc biệt ô nhiễm rác thải và nước thải. Chất thải rắn của quá trình chế biến tinh bột từ củ dong là rất lớn. Nó có mặt khắp nơi từ trong nhà ra ngoài ngõ thậm chí lấp đầy cống rãnh, ao hồ. Đây chính là nguyên nhân gây nên ô nhiễm môi trường vùng làng nghề. Thành phần của bã dong rất giàu cellulose (90%), tinh bột (5%) và có cả nitơ, photpho, kali tương với 0,5%, 0,11% và 0,16%; độ ẩm của bã dong tươi lên tới 80%. Cơ chất này thích hợp để trồng nấm rơm và nấm sò. Bởi các loại nấm này sử dụng cellulose là nguồn cung cấp cacbon chính để sinh trưởng. Do vậy, bã thải từ củ dong có thể được tái sử dụng hiệu quả bằng phương pháp sinh học như là dùng trồng nấm. Đây là một sự lựa chọn phù hợp với điều kiện Việt Nam, vừa giảm thiểu chất thải dư thừa vừa thân thiện với môi trường.
137

A holistic approach to recycling of CRT glass and PCBs in Vietnam: Policy paper

Wiesmeth, Hans, Häckl, Dennis, Do, Quang Trung, Bui, Duy Cam 09 November 2012 (has links)
Rapidly growing quantities of e-waste (WEEE) demand the increasing attention of environmental policy all over the world. Developing countries are particularly affected by recycling and disposal activities, which are deemed harmful to health and environment. Holistic or integrated approaches to WEEE policy are required. The paper discusses first recycling technologies for glass from cathode ray tubes (CRT) and printed circuit boards (PCBs) in Vietnam. Thereafter the German approach to WEEE policy is adjusted to allow for an integrated policy. This is then adapted to allow for the recycling of used monitors and computers. / Sự gia tăng một cách nhanh chóng số lượng các chất thải từ các thiết bị điện, điện tử (WEEE) đòi hỏi sự tăng cường chú ý tới các chính sách môi trường toàn cầu. Các nước đang phát triển bị tác động đặc biệt bởi các hoạt động tái chế, do nó ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và môi trường. Các phương pháp tổ hợp và toàn diện đối với các chính sách quản lý chất thải điện tử (WEEE) là đòi hỏi cấp thiết. Trong bài báo này, trước hết phân tích đánh giá các công nghệ tái chế thủy tinh đèn hình (thủy tinh CRT) và bản mạch in điện tử (PCBs) ở Việt Nam. Tiếp theo là phương pháp tiếp cận các chính sách quản lý chất thải điện tử của Cộng hòa liên bang Đức được sử dụng để điều chỉnh cho thích hợp nhằm đưa ra giải pháp tổ hợp có thể thích ứng cho việc tái chế màn hình Tivi và máy tính hỏng, hết hạn sử dụng và thải bỏ ở Việt Nam.
138

International workshop on safety assessment of consumer goods coming from recovered materials in a global scale perspective: Event report

Bilitewski, Bernd, Barceló, Damià, Darbra, Rosa Mari, Voet, Ester van der, Belhaj, Mohammed, Benfenati, Emilio, Ginebreda, Antoni, Grundmann, Veit 09 November 2012 (has links)
Chemicals and additives in products being produced and marketed globally, this makes an international harmonised assessment and management essential. Chemical testing, research on risks, impacts and management options are carried out throughout the globe but quite fractionated to certain areas and sectors and much too often with little linkages between the different scientific communities. The coordination action (CA) \'RISKCYCLE\' is aimed to establish and o-ordinate a global network of European and international experts and stakeholders to define together future needs of R+D contributions for innovations in the risk-based management of chemicals and products in a circular economy of global scale leading to alternative strategies to animal tests and reduced health hazards. The partners joining this action seek to explore the synergies of the research carried out within different programmes and countries of the EU, in Asia and overseas to facilitate the intensified communication with researchers, institutions and industries about the risks of hazardous chemicals and additives in products and risk reduction measures and to improve the dispersion of available information. The RISKCYCLE network will closely collaborate with related projects, EU and international bodies and authorities such as for example the Organisation for Economic Co-operation and Development (OECD), the European Chemical Industry Council (CEFIC) and the Scientific Committee on Health and Environmental Risks in Europe. / Mục đích chính của RISKCYCLE là xác đinh các nghiện cứu và sự phát triển trong tương lai cấn thiết để thành lập một phương pháp đánh giá dựa trện rủi ro cho các hoá chất và các sản phấm. Phương pháp này sẽ giúp giảm bớt các thủ nghiệm trện động vật, đổng thời đảm bảo sự phát triển các hóa chất mới và một mô hình quản lý sản phấm để giảm thiểu rủi ro đối với sức khởe và môi trường. để đạt được mục tiệu này, trước hết cấn thu thập và đánh giá thông tin hiện có về các hoá chất và đặc biệt là các chất phụ gia được sủ dụng trong sản phấm công nghiệp và tiệu dùng. Nhiều hợp chất độc hại tiềm tàng được giao dich mua bán trện toàn thế giới như là chất phụ gia trong các sản phấm khác nhau. RISKCYCLE sẽ tập trung vào tác động và hậu quả của các chất phụ gia trong sáu lĩnh vực: dệt may, điện tủ, nhựa, da, giấy và dấu mớ bôi trơn. Trong ngành công nghiệp dệt may việc sủ dụng các chất phụ gia sẽ được nghiện cứu, trong khi ở ngành điện tủ và công nghiệp dệt may, việc sủ dụng các chất chống cháy, đặc biệt là chất chống cháy chứa brôm như PBDEs và HBCD, sẽ được phân tích. Trong công nghiệp da, kim loại nặng như crom sẽ được quan tâm. Việc sủ dụng chất diệt côn trùng trong ngành công nghiệp giấy cũng sẽ là một mối quan tâm chính của các hoạt động phối hợp.
139

Capacity development platform for promoting efficient urban water management: Event Report

Stefan, Catalin, Phan, Hoang Mai, Pham, Van Bo, Werner, Peter 06 August 2012 (has links)
The present paper summarizes the results of an application initiated within the framework of 35 years celebration of diplomatic relations between Germany and Vietnam. Within this context, the Technische Universität Dresden (TUD) and the Academy of Managers for Construction and Cities (AMC) jointly organized in 2010 a series of four thematic workshops. The one-day events have had similar structures and focused on main subjects of interest in the water sectors of both countries. In Vietnam, the workshops took place in Ha Noi, Hai Phong, Nha Trang and Vung Tau. Best practice examples about conceptualization, operation and maintenance of municipal water works provided an insight view into the challenges currently faced by the water service providers. TUD and AMC, together with their German and Vietnamese partners, addressed these issues by organizing the consecutive workshops under the umbrella of Vietnamese Water Supply and Sewerage Association (VWSA) and in coordination with the German Water Partnership (GWP). / Bài báo trình bày tóm tắt các kết quả của một đề xuất trong khuôn khổ kỷ niệm 35 năm quan hệ ngoại giao giữa CHLB Đức và Việt Nam. Theo đó, Trường Đại học Tổng hợp Kỹ Thuật Dresden (TUD) và Học viện Quản lý Xây dựng và Đô thị (AMC) đã phối hợp tổ chức một chuỗi bốn hội thảo chuyên đề trong năm 2010. Mỗi hội thảo thực hiện trong một ngày chương trình giống nhau và tập trung vào các chủ đề chính mà cả hai quốc gia đều quan tâm trong lĩnh vực nước. Phía Việt Nam, các hội thảo được tổ chức ở các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Nha Trang và Vũng Tàu. Nhiều bài thuyết trình về khái niệm hóa, vận hành và bảo dưỡng các công trình cấp nước đô thị đã thảo luận sâu về những thách thức mà các dịch vụ cấp nước đang gặp phải. TUD và AMC, kết hợp với các đối tác CHLB Đức và Việt Nam, đã ghi nhận các vấn đề phát sinh thông qua việc tổ chức nhiều hội thảo liên tục dưới sự bảo trợ của Hiệp hội Cấp thoát nước Việt Nam (VWSA) và Hiệp hội nước CHLB Đức (GWP).
140

Small-scale anaerobic digesters in Vietnam - development and challenges: Review Paper

Nguyen, Vo Chau Ngan 06 August 2012 (has links)
Small-scale anaerobic digesters, known as biogas plants, were applied as an optimal livestock waste treatment as well as biogas supply for cooking and lighting demand for small-scale farmers in Vietnam. Although the biogas technology was introduced for nearly 30 years, the number of the constructed biogas plants is still limited. The current development of biogas plants is far below the real demand on livestock waste treatment that has increased significantly. This paper gives a comprehensive overview on the biogas plant development in Vietnam and attempts to address the challenges and discuss appropriate solutions for the further biogas development. / Mô hình lên men yếm khí quy mô nhỏ (được biết với tên hầm ủ khí sinh học) đã được ứng dụng hiệu quả trong xử lý chất thải chăn nuôi cũng như cung cấp nguồn nhiên liệu phục vụ nhu cầu nấu ăn và thắp sáng cho các hộ chăn nuôi nhỏ ở Việt Nam. Mặc dù đã hiện diện gần 30 năm, nhưng số lượng hầm ủ khí sinh học vẫn còn hạn chế. Sự gia tăng số lượng hầm ủ khí sinh học chưa theo kịp với nhu cầu về xử lý chất thải chăn nuôi đang ngày càng gia tăng. Bài báo trình bày các chặng đường phát triển của hầm ủ khí sinh học tại Việt Nam, ghi nhận các thách thức trong việc nhân rộng hầm ủ khí sinh học trong thực tế và thảo luận một số giải pháp để phát triển công nghệ khí sinh học.

Page generated in 0.0305 seconds