• Refine Query
  • Source
  • Publication year
  • to
  • Language
  • 188
  • 83
  • 4
  • 4
  • Tagged with
  • 196
  • 196
  • 140
  • 140
  • 140
  • 53
  • 49
  • 15
  • 15
  • 13
  • 13
  • 12
  • 12
  • 11
  • 11
  • About
  • The Global ETD Search service is a free service for researchers to find electronic theses and dissertations. This service is provided by the Networked Digital Library of Theses and Dissertations.
    Our metadata is collected from universities around the world. If you manage a university/consortium/country archive and want to be added, details can be found on the NDLTD website.
1

Survey on the effects of pre-treatment process with acid on the capacity of gelatin extraction from pork skin

Nguyen, Truong Giang, Nguyen, Thi Nga, Vu, Thi Tuyet, Bui, Thi Ngoan 07 January 2019 (has links)
Gelatin is increasingly becoming an important raw material in many different fields. The pretreatment stage of the production of gelatin from pork skin plays an important role, it has big effect on the quality of obtained products. A survey on 5 types of acid HCl, H2SO4, H3PO4, CH3COOH, Citric was conducted. It showed that the influence of these types of acid on the pretreatment process was different. Acetic acid made the best result with the protein after extraction reaching 54.88 mg/ml, the product bloom reached 223. The most appropriate proportion of acetic acid was 3%. A survey on the effect of soaking time on the capacity of extraction was conducted. The result showed that the 16-hour extraction brought the best result reaching 56.16 mg/ml, the product bloom reached 245. The most suitable proportion of soaking pork skin:acid was 1:2. The most appropriate temperature of acid immersion was 15°C, at which the protein after extraction reached 68.39 mg/ml, the product bloom reached 299, the viscosity reached 23 mPas. / Gelatin ngày càng trở thành nguồn nguyên liệu quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Giai đoạn tiền xử lý của việc sản xuất gelatin từ bì lợn đóng vai trò quan trọng và có ảnh hưởng lớn tới chất lượng sản phẩm thu được. Khảo sát 5 loại axit: HCl, H2SO4, H3PO4, CH3COOH, Citric, thấy rằng ảnh hưởng của các loại axit này trong quá trình tiền xử lý là khác nhau. Axit axetic cho kết quả tốt nhất với hàm lượng protein sau trích ly đạt 54,88 mg/ml, độ bloom sản phẩm đạt 223. Nồng độ thích hợp nhất của axit axetic là 3%. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian ngâm đến khả năng trích ly thấy rằng 16 giờ cho kết quả tốt nhất đạt 56,16 mg/ml, độ bloom sản phẩm đạt 245. Tỷ lệ ngâm bì lợn: axit thích hợp nhất là 1:2. Nhiệt độ ngâm axit thích hợp nhất là 15oC, tại đó hàm lượng protein sau trích ly đạt 68,39 mg/ml, độ bloom sản phẩm đạt 299, độ nhớt đạt 23 mPs.
2

Diversity of pimpline wasps (Hymenoptera: Ichneumonidae) in the Central highlands of Vietnam: Short communication

Pham, Thi Nhi 09 December 2015 (has links)
In this paper, 48 ichneumonid species of 14 genera, two tribes of the subfamily Pimplinae were listed on the basis of material collected during the time from 2003 to 2011 in four provinces from the Central Highlands of Vietnam and a lesser degree of previous records. Among 48 aforemention pimpline no less than 16 species were described recently as new for science. The diversity of topography and vegetation types resulted in the high level of species richness and new discoveries of the region. / Bài báo này giới thiệu danh sách 48 loài ong cự thuộc 14 giống, 2 tộc của phân họ Pimplinae dựa trên việc phân tích các mẫu vật thu tại Tây Nguyên trong thời gian từ năm 2003–2011 và một số ít loài dựa trên các ghi nhận trước đây. Trong số đó, 16 loài mới được mô tả trong thời gian 5 năm trở lại đây. Sự đa dạng về địa hình và các kiểu thảm thực vật khác nhau đã tạo nên tính đa dạng thành phần loài và các phát hiện mới của ong cự ở khu vực Tây Nguyên đầy tiềm năng này.
3

Optimized extraction conditions of polysaccharides from Pseuderanthemum crenulatum (Wall. ex Lindl.) Radlk.

Vo, Hoai Bac, Do, Van Hai, Le, Van Truong 07 February 2019 (has links)
Polysaccharide has attracted great attentions for its benefits to human health. Polysaccharide from natural sources have diverse anti-inflammatory, anticoagulant and wound healing activities. Polysaccharide is not only valuable in medicine, also widely used in foodstuffs such as gel thickening or emulsifying agents, emulsifiers, fillers. Recently there has been an increase in the demand for polysaccharides, so research into new sources of polysaccharide with plant-based bio-activity is essential. Pseuderanthemum crenulatum (Wall. ex Lindl.) Radlk belong to genus of Pseuderanthemum. Common names (Vietnamese): Xuân hoa răng. This species is native in the forests of Vietnam. The polysaccharide content in P. crenulatum leaves was (7.47 ± 0.6) % in dry weight. The appropriate polysaccharide extraction conditions were determined: material/ water ratio (1g/25ml), extracted temperature of 60°C, extraction time 12 hours. The polysaccharide composition was purified by TCA 10%, with a purity of (55.6 ± 1.19) %. / Trong những năm gần đây, polysaccharide là nhóm hợp chất rất được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm do các tác dụng quan trọng của chúng về tăng cường miễn dịch, kháng viêm, làm lành vết thương, chống ung thư… Polysaccharide không những có giá trị trong Y học mà còn được sử dụng rộng rãi trong thực phẩm như các chất tạo độ đặc hay tạo gel, chất làm bền nhũ tương, chất độn… Hiện nay, nhu cầu sử dụng polysaccharide từ thực vật ngày càng gia tăng nên việc điều tra, khai thác nguồn polysaccharide mới có hoạt tính sinh học là rất cần thiết. Pseuderanthemum crenulatum (Wall. ex Lindl.) Radlk thuộc chi Pseuderanthemum sp, tên thông thường là cây Xuân hoa răng, là cây mọc tự nhiên trong rừng Việt nam. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tách chiết, xác định hàm lượng và tinh sạch sơ bộ polysaccharide từ lá cây Pseuderanthemum crenulatum. Hàm lượng polysaccharide trong lá cây Xuân hoa răng đạt (7.47 ± 0.6) % trọng lượng khô. Các điều kiện chiết rút polysaccharide thích hợp đã được xác định: nhiệt độ chiết rút 60°C, tỷ lệ nguyên liệu/nước (1g mẫu khô/25ml nước), thời gian chiết rút 12 giờ. Chế phẩm polysaccharide đã được tinh sạch bằng TCA 10%, có độ sạch đạt (55.6 ± 1.19)%.
4

Application of DPSIR framework to access environmental impact of white limestone mining and processing in Luc Yen, Yen Bai province

Nguyen, Thi Cuc, Nguyen, Phuong, Nguyen, Quoc Phi, Phan, Thi Mai Hoa 21 February 2019 (has links)
Application of DPSIR framework (Drivers, Pressures, States, Impacts and Responses) aims to assess the current impact of the environment through a process starting with “driving forces” through “pressures” to “states” and “impacts” eventually leading to political “responses” in mineral mining in Luc Yen district. Research results show that the main drivers in Luc Yen are resources consumption (Wi = 3.675), the demand for industrial development (Wi = 3.575), followed by diversification and size of mines (Wi = 3.250). The environmental pressures are solid (Wi = 4.025), dust (Wi = 3.900) and wastewater (Wi = 3.625). The current state of environment is the most affected by air (Wi = 3.400). The soil and water are almost unaffected. The current environmental impacts have positive and negative social, economic and environmental impacts. Specifically, the positive impacts are employment opportunities, income (Wi = 3.325) and an increase in state budget (Wi =3.000). There are no positive improvements of the environment related to mining activities, such as negative impacts on ecological landscape (Wi = 3.050) and infrastructure (Wi = 3.075). Improving environmental quality and mitigating environmental impacts have been applied, including innovative technology (Wi = 3.175), pollution monitoring and environmental quality monitoring (Wi = 3.400). Communication activities to enhance community participation in Luc Yen area were also highly appreciated by people (Wi = 3.375). / Việc ứng dụng mô hình DPSIR (Drivers, Pressures, States, Impacts and Responses) nhằm mục đích đánh giá tác động môi trường theo một quá trình từ động lực, áp lực, hiện trạng và tác động đến đáp ứng để giải quyết vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản tại huyện Lục Yên. Kết quả nghiên cứu cho thấy động lực dẫn tới hoạt động khai thác đá vôi trắng tại huyện Lục Yên là nhu cầu sử dụng tài nguyên (Wi = 3,675), nhu cầu phát triển hoạt động công nghiệp (Wi = 3,575), tiếp đến là sự đa dạng, quy mô các mỏ khoáng (Wi = 3,250). Áp lực môi trường là chất thải rắn (Wi = 4,025), tiếp đến là bụi (Wi = 3,900) và nước thải (Wi = 3,625). Hiện trạng môi trường tự nhiên hiện nay tại khu vực Lục Yên chịu ảnh hưởng mạnh nhất là không khí (trọng số Wi = 3,400), môi trường đất và nước gần như chưa bị tác động. Tác động môi trường hiện nay tại huyện Lục Yên thể hiện qua tác động đến môi trường xã hội và môi trường tự nhiên. Cụ thể, tác động giải quyết việc làm, tăng thu nhập (Wi = 3,325) và tăng ngân sách nhà nước (Wi = 3,000). Tác động tiêu cực tới cảnh quan sinh thái (Wi = 3,050) và cơ sở hạ tầng (Wi = 3,075). Các giải pháp cải thiện và giảm thiểu tác động môi trường đã áp dụng hiện nay là đổi mới công nghệ khai thác theo hướng tiên tiến (Wi = 3,175), giám sát ô nhiễm và quan trắc chất lượng môi trường (Wi = 3,400). Giải pháp truyền thông tăng cường sự tham gia của cộng đồng tại khu vực Lục Yên cũng được người dân đánh giá cao với trọng số (Wi = 3,375).
5

Modification of natural zeolite by salt to treat ammonia pollution in groundwater

Nguyen, Xuan Huan, Nguyen, Thi Tham, Luu, Quang Minh 21 February 2019 (has links)
Treating ammonium pollution in ground water by natural zeolite after being modificated to the Naform (Z-Na) is the new way of research that scientists interested in. The experiment results showed that, at pH 6, the efficient of treating ammonium in ground water is the highest. The efficient of treating increase rapidly in the first 5 minutes and remain stable after that. Higher concentration of the Z-Na will increase the treating coefficient of the process. With a water sample that has CNNH4+= 27 mg/L at first, using CZ-Na=13g/L and after 5 minutes, the concentration of ammonium in water was declined to 1mg/L, passed the Vietnamese standard for ground water (QCVN 09:2015- MT/BTNMT). The treating coefficient is 96.30%, the adsorption capacity is 2.07 mg N-NH4 +/1g ZNa. The loaded Z-Na was regenerated using 2g/L NaOH solution, the ammonium recovery ratio exceeded 92%. This means the reuse of Z-Na for ammonium adsorption is very high. The results of the experiment with groundwater samples in Phu Xuyen district, Ha Noi have a concentration of 53 mg/L. In conclusion, Z-Na material is perfectly fit for purpose of treating ammonium in ground water because of it low price, safety, easily to imitate and high efficiency. / Xử lí ô nhiễm amoni trong nước ngầm bằng vật liệu zeolite tự nhiên được biến tính bằng muối ăn (Z-Na) là một hướng nghiên cứu mới, được các nhà khoa học rất quan tâm. Kết quả thí nghiệm cho thấy, tại pH 6 thì hiệu quả xử lí amoni trong nước là tốt nhất. Hiệu quả xử lí amoni trong nước tăng rất nhanh trong 5 phút đầu tiên xử lý. Càng tăng nồng độ Z-Na thì hiệu quả xử lí amoni càng cao. Với dung dịch nước ban đầu có nồng độ amoni tính theo nitơ (N-NH4 +) nhỏ hơn 27 mg/L và nồng độ vật liệu Z-Na sử dụng là 13g/L thì nước sau xử lí có nồng độ nhỏ hơn 1mg N-NH4 +/L, đạt QCVN 09-MT:2015/BTNMT, hiệu suất xử lí đạt 96,30%, dung lượng hấp phụ cực đại đạt 2,07 mg NNH4 +/1g Z-Na. Vật liệu Z-Na sau khi xử lý được nghiên cứu giải hấp bằng dung dịch NaOH với nồng độ 2g/L cho thấy hiệu quả giải hấp đạt 92% lượng amoni được hấp phụ. Điều này chứng tỏ khả năng tái sử dụng của vật liệu Z-Na cho hấp phụ amoni là khá cao. Kết quả nghiên cứu đã được thử nghiệm xử lý với mẫu nước ngầm tại huyện Phú Xuyên, Hà Nội có nồng độ N-NH4 + là 53 mg/L. Vì vậy, vật liệu Z-Na hoàn toàn có thể ứng dụng vào thực tiễn để xử lý amoni trong nước ngầm rất an toàn, dễ thực hiện và hiệu quả cao.
6

Development of a solar/LED lighting system for a plant tissue culture room

Vu, Thi Nghiem, Tran, Quoc Tien, Tong, Quang Cong, Nguyen, Manh Hieu, Kieu, Ngoc Minh, Vu, Ngoc Hai, Vu, Hoang, Seoyong, Shin 29 December 2021 (has links)
As the green energy, sunlight provides a friendly-environment and reduces electricity used for lighting. Our target is to enhance the use of natural energy and minimize the consumption of electricity for improving indoor environments. For this reason, a hybrid lighting system, combining sunlight with LEDs for plant tissue culture, are presented. The optical fiber daylighting system consists of three main parts: concentration, collimation beam, and transportation. The concentration part is formed by Fresnel lenses to collect and focus the sunlight into a small area by a non-imaging optical effect. The collimation part consists of optical filters and collimator lenses; the optical filters are used to reflect the ultraviolet (UV) and near infrared (NIR) regions, therefore, only the visible range of the solar light can be transmitted. The transportation part is a large-core optical fiber bundle. To increase the coupling efficiency, the collimator lens is used to expand and to collimate the focused light beam. The collimated light beam is then transported by the optical fiber bundle into a plant tissue culture room. In order to keep the plant tissue culture room at a constant illumination, a lighting control system based on LEDs is used to compensate variations of the natural light. In this paper, a prototype of optical fiber daylighting system and our proposed application will be presented. / Ánh sáng mặt trời, một nguồn năng lượng xanh, được sử dụng cho chiếu sáng nhằm mang lại nguồn ánh sáng thân thiện với môi trường và giảm điện năng. Mục tiêu của chúng tôi là tăng cường sử dụng năng lượng tự nhiên và linh kiện tiêu thụ điện thấp để cải thiện môi trường ánh sáng trong nhà và giảm tiêu thụ điện cho chiếu sáng. Vì lý do này, một hệ thống chiếu sáng kết hợp ánh sáng mặt trời với đèn LED để nuôi cấy mô thực vật sẽ được trình bày. Hệ thống chiếu sáng ban ngày bằng sợi quang bao gồm ba phần chính:Bộ phận thu nhận và hội tụ ánh sáng, bộ phận chuẩn trực chùm sáng và bộ phận vận chuyển ánh sáng mặt trời tới nơi cần chiếu sáng. Phần tập trung được hình thành bởi một thấu kính Fresnel để thu thập và hội tụ ánh sáng mặt trời vào một vùng nhỏ bằng hiệu ứng quang học không tạo ảnh. Bộ phận chuẩn trực chumg sáng bao gồm bộ lọc quang học và thấu kính chuẩn trực. Bộ phận vận chuyển là các bó sợi quang lõi lớn. Bộ lọc quang học được sử dụng để phản xạ vùng cực tím (UV) và vùng hồng ngoại gần (NIR), chỉ cho phần ánh sáng nhìn thấy truyền qua. Để tăng hiệu quả ghép nối, thấu kính chuẩn trực được sử dụng để mở rộng và chuẩn trực chùm ánh sáng hội tụ. Chùm sáng chuẩn trực sau đó được vận chuyển bởi bó sợi quang vào phòng nuôi cấy mô thực vật. Để giữ cho phòng nuôi cấy mô thực vật được chiếu sáng liên tục, một hệ thống điều khiển ánh sáng dựa trên đèn LED để bù lại sự biến đổi của ánh sáng tự nhiên. Trong bài báo này, một nguyên mẫu của hệ thống chiếu sáng ban ngày bằng sợi quang và ứng dụng đề xuất của hệ thống sẽ được trình bày.
7

Study on the status and effectiveness of coastal wetland utilization in Duy Xuyen district, Quang Nam province

Nguyen, Hoang Khanh Linh, Trinh, Ngan Ha, Nguyen, Quang Tan 20 December 2018 (has links)
This paper aims to assess the current status and effectiveness of coastal wetland utilization in Duy Xuyen district, Quang Nam province, and to propose solutions to improve land use and conserve the existing wetlands of the locality. Research results show that there are five types of wetlands in Duy Xuyen district: wetlands with tidal forests, streams, freshwater ponds, aquaculture ponds, and irrigated land. The wetland areas in Duy Xuyen district are mainly distributed in 3 communes: Duy Thanh, Duy Nghia and Duy Vinh and there is a noticeable decrease in the period from 2010 to 2016. The calculated results show that the total economic value of wetlands in the study area includes: direct use value is 41,276,949,000 VND/year (accounting for 99.61%), non-use value is 162,855,000 VND/year (accounting for 0.39 %). In which, the social and environmental economic values of wetland use types are totally different. / Bài báo này nhằm mục đích đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng đất ngập nước ven biển trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo tồn diện tích đất ngập nước hiện có của địa phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trên địa bàn huyện Duy Xuyên có 5 kiểu đất ngập nước: vùng đất ngập nước có rừng gian triều, sông suối, vùng nước ngọt, ao nuôi trồng thủy sản, đất được tưới tiêu. Diện tích đất ngập nước trên địa bàn huyện Duy Xuyên chủ yếu phân bố ở 3 xã: Duy Thành, Duy Nghĩa và Duy Vinh và có sự biến động giảm rõ rệt từ năm 2010 đến năm 2016. Kết quả điều tra cho thấy tổng giá trị kinh tế của đất ngập nước trên địa bàn nghiên cứu bao gồm: giá trị sử dụng trực tiếp (41,276,949,000 đồng/năm, chiếm 99.61%), giá trị phi sử dụng (chiếm 0.39% đạt 162,855,000 đồng/năm). Trong đó, hiệu quả xã hội và môi trường giữa các kiểu sử dụng đất ngập nước không đồng đều.
8

The genus Flavopimpla Betrem (Insecta: Hymenoptera: Ichneumonidae) from Vietnam, with a new country record

Pham, Thi Nhi 20 December 2018 (has links)
Up to date, three species of the genus Flavopimpla have been known from Vietnam, of which two species were described as new on the basis of the material collected from the country, viz. F. lanugo Pham, Broad & Wägele, 2013 from Xuan Son NP, Phu Tho Province and F. vinhcuuensis Pham, Broad & Wägele, 2013 from Phu Ly, Dong Nai Province. Resulted from recent field survey, one species Flavopimpla nigromaculata (Cameron) is recorded for the first time from the country and included to the previous key to already known Flavopimpla species of Vietnam. In addition, the distribution range of F. lanugo is extended northwards. / Cho đến nay, 3 loài thuộc giống ong cự Flavopimpla đã được ghi nhận ở Việt Nam, trong đó hai loài được miêu tả gần đây dựa trên các mẫu vật thu được trong nước bao gồm F. lanugo Pham, Broad & Wägele, 2013 ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ và F. vinhcuuensis Pham, Broad & Wägele, 2013 ở Phủ Lý, tỉnh Đồng Nai. Dựa trên các chuyến khảo sát gần đây, loài Flavopimpla nigromaculata (Cameron) được ghi nhận lần đầu tiên cho khu hệ côn trùng Việt Nam và được đưa vào khóa định loại tới loài của giống này đã có trước đây. Bên cạnh đó, vùng phân bố của loài F. lanugo cũng được ghi nhận mở rộng về phía bắc.
9

Systematic and zoogeographical characteristics of the oribatid mite fauna (Acari: Oribatida) of Vietnam

Vu, Quang Manh, Dao, Duy Trinh, Nguyen, Hai Tien, Nguyen, Huy Tri, Lai, Thu Hien, Ha, Tra My, Do, Thi Duyen 07 January 2019 (has links)
The article is a synthesis of the studies on oribatid mites carried out in Vietnam during the period of 1980-2013, and is based on the oribatid materials obtained throughout the country. The oribatid mite fauna (Acari: Oribatida) of Vietnam is diversified, and has high specialization. It is diverse by the number of superfamilies, families, genera and species recorded. However, the number of genera per family, as well as the number of species and subspecies per genus, is not high. 43.75% and 37.50% of the total 64 families and subfamilies consist of one and of 2-3 genera, respectively. The only one family Oppiidae Grandjean, 1954 consists of 23 genera. The majority of the genera, 68.10% of the total, are represented by one species. The only two genera are represented by more than 10 species, namely Galumna Heyden, 1826 and Pergalumna Grandjean, 1936, with 13 and 11 species, respectively. The main zoogeographical characteristics of the oribatid mite fauna of Vietnam are the Oriental species, representing 60.30% of the total number. It also includes the elements of the Palaearctic – Oriental (12.2%), the Cosmopolitan (10.6%), the Afrotropical (Ethiopical) – Oriental (6.9%), the Australian – Oriental (5.0%), the Neotropical – Oriental (3.8%), the Nearctic – Oriental (0.9%), and the Pacific - Oriental (0.3%). / Để đánh giá cấu trúc phân loại và đặc điểm địa động vật của khu hệ ve giáp Việt Nam (Acari: Oribatida), trên cơ sở mẫu vật nghiên cứu thu từ toàn lãnh thổ quốc gia, công trình đã tổng hợp và phân tích các kết quả nghiên cứu về ve giáp trong giai đoạn 1980-2013. Khu hệ động vật ve giáp Việt Nam có tính chuyên biệt cao, và rất đa dạng về số lượng họ, giống và loài xác định được. Tuy nhiên số lượng giống trong 1 họ, cũng như số lượng loài trong 1 giống lại không cao. 43,75% và 37,50% của 64 họ và phân họ, tương ứng chỉ xác định được có 2 và 3 giống. Duy nhất có họ Oppiidae Grandjean, 1954 ghi nhận được 23 giống. 68,10% tổng số giống, chỉ xác định được 1 loài. Duy nhất có 2 giống ghi nhận được hơn 10 loài, là Galumna Heyden, 1826 và Pergalumna Grandjean, 1936, tương ứng có 13 và 11 loài. Đặc điểm địa động vật cơ bản của khu hệ ve giáp Việt Nam là tính chất Đông phương (Oriental), với 60,30% tổng số loài xác định được. Tính chất địa động vật của nó còn bao gồm các yếu tố sau: Cổ bắc - Đông phương (Palaearctic-Oriental, 12,2% tổng số loài xác định được), Toàn cầu (Cosmopolite, 10,6%), Nhiệt đới Phi châu - Đông phương (Afrotropical (Ethiopical)-Oriental, 6,9%), Úc châu - Đông phương (Australian-Oriental, 5,0%), Tân nhiệt đới - Đông phương (Neotropical-Oriental, 3.8%), Vùng cực - Đông phương (Nearctic-Oriental, 0.9%), và Thái Bình Dương - Đông phương (Pacific-Oriental, 0,3%).
10

Research on making material from waste sludge taken from domestic water treatment plant for arsenic removal from water

Trinh, Thi Hoa, Nguyen, Thi Phuong Thao, Bui, Kim Thoa, Dang, Thi Uyen, Nguyen, Xuan Huan 07 January 2019 (has links)
Iron oxide is a good and inexpensive adsorbent for arsenic (As) compounds and other heavy metals in water (Fe, Cu, Cd, Pb, Ni, Zn). Waste sludge from water treatment plant, which is highly in iron content, can be considered as a great adsorbent. Utilizing this waste as material for water treatment would get benefits on not only environment but also energy, resources and social economy. This study describes experiments to produce arsenic adsorbent material from waste sludge taken from Ha Dinh water treatment plant by using glass water, Fe(NO3)3 and heat to modify and enrich iron content. This process aims to make a good material for filtration and sorption of As. Other effects of pH, time, adsorbent mass, and adsorbate concentration are also considered. The processes are successful in removing Arsenic ion clearly. Initial As sample of 1000μg/L, contact time 4 hours, material 1 g/L, the efficiency is 99.64%. Treated water is under national technical regulation on domestic water quality (QCVN 02:2009/BYT column I) –, where column I is applicable to water provision units. Research also starts to make material particles, which are more favorable to practical application. These adsorbent productions after modification are beneficial with low-cost and environmentfriendly advantages. / Oxít sắt là một chất hấp phụ tốt và rẻ trong việc loại bỏ các hợp chất asen (As) và một số kim loại nặng khác trong nước (Fe, Cu, Cd, Pb, Ni, Zn). Trong khi đó, bùn thải từ các nhà máy xử lí nước giàu thành phần sắt, có thể xem là một vật liệu hấp phụ tốt. Việc tận dụng bùn thải này làm vật liệu xử lý ô nhiễm không chỉ đem lại những lợi ích cho môi trường mà còn về mặt tài nguyên, năng lượng và kinh tế xã hội. Báo cáo này trình bày cách chế tạo vật liệu từ bùn thải của nhà máy xử lý nước cấp Hạ Đình thành vật liệu xử lý ô nhiễm asen bằng cách sử dụng thủy tinh lỏng, Fe(NO3)3 và nhiệt để biến tính làm tăng hàm lượng sắt trong bùn thải, tạo vật liệu tốt cho quá trình lọc và hấp phụ As. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu suất hấp phụ như pH, thời gian, khối lượng chất hấp phụ, và nồng độ As cũng được đưa ra đánh giá. Việc loại bỏ As đạt hiệu quả rõ rệt. Với nồng độ As ban đầu là 1000 μg/L, thời gian xử lý 4 giờ, vật liệu sử dụng là 1g/L thì hiệu suất xử lý đạt 99,64%. Nồng độ As sau xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN 02:2009/BYT, cột I – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt, cột I áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước. Nghiên cứu cũng bước đầu thử nghiệm chế tạo thành viên vật liệu để thuận lợi hơn trong việc ứng dụng trong thực tiễn. Vật liệu bùn thải sau biến tính có lợi thế về chi phí thấp và thân thiện với môi trường

Page generated in 0.0418 seconds