81 |
Dynamika každodenního života v dialogu s Emmanuelem Lévinasem / Dynamics of Everyday Life in Dialogue with Emmanuel LévinasJandová, Tereza January 2017 (has links)
The main objective of this research is to look at the topic of everyday life from a dynamic perspective. The definition of everyday life that this thesis stands upon, i.e. the presence of a subject in the world with the other(s) outlines also two main sources of its dynamics: the world and the other. The essential aim of this thesis is to show that the different attitudes towards the world and the other in the works of Husserl and Lévinas consequently influence the understanding of the everyday life as such, as well as the requirements it imposes upon the subject. The chapter dedicated to Husserl presents his concept of the world as a horizon, the irreplaceable position of perception in our access to the world and the creation of the other within the subject itself. On the contrary, Lévinas stresses the separation of the subject and he understands the world and the other as inherently belonging to this never-ending process. The motive of dependence and responsibility of the subject for the other belongs to the most significant differences between the two philosophers. Whereas Husserl proposes us a subject in the world which he accesses via perception and in which he encounters the other, Lévinas shows us subject that is born to the pre-reflexive and intersubjective world from which he first has to...
|
82 |
Hinweise für die Lärmaktionsplanung: Informationsbroschüre für Städte und GemeindenRink, Andreas 19 December 2023 (has links)
Die in dritter Ausgabe überarbeitete und neu gefasste Broschüre unterstützt die Gemeinden bei der Vorbereitung und Umsetzung ihrer Lärmaktionsplanung. Sie erläutert die rechtlichen und fachlichen Grundlagen, die Herangehensweise sowie die Ziele. In strukturierter Form werden die sieben Etappen von der Vorbereitung bis zur Beschlussfassung des Lärmaktionsplanes erklärt.
Redaktionsschluss: 08.09.2023
|
83 |
The Empirical Hierarchical Bayes Approach for Pathway Integration and Gene-Environment Interactions in Genome-Wide Association Studies / Der empirische hierarchische Bayes Ansatz für Pathway-Integration und Gen-Umwelt Interaktionen in genomweiten AssoziationsstudienSohns, Melanie 12 July 2012 (has links)
No description available.
|
84 |
Research on the status of chemical pesticide uses in agricultural activities in Phan Me commune, Phu Luong district, Thai Nguyen province / Nghiên cứu thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái NguyênNguyen, Thi Hue, Ha, Dinh Nghiem 09 December 2015 (has links) (PDF)
Phan Me is a midland-mountainous commune of Phu Luong district, Thai Nguyen province, Vietnam where the agricultural activities are predominant occupation. The investigation on the use of plant protection products in here showed that chemical pesticides have been commonly used in agricultural activities. Although some local people have a good attitude in using plant protection products, the status of using chemical pesticides that were not recommended (like Vofatox) has been quite popular due to the old cultivation customs. The local people have not applied any measures for wastewater treatment, or plant protection product package treatment. Besides, the use of plant protection products in higher concentration than recommendation for vegetables or crops caused the residues of toxics in agricultural products as well as in cultivation soil. The accumulation of toxic residues in the environment is a serious matter of concern because of their significant impact on the environment, agricultural ecosystem and human health. / Phấn Mễ là một xã trung du miền núi của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam với hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Qua thực tế điều tra tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tại đây cho thấy hầu hết các loại hình sản xuất nông nghiệp đều sử dụng thuốc BVTV. Một số người dân đã có ý thức trong việc sử dụng thuốc BVTV tuy nhiên do tập quán canh tác từ lâu đời nên việc sử dụng các loại thuốc bị khuyến cáo, chẳng hạn như Vofatox, vẫn còn khá phổ biến. Người dân chưa tiến hành các biện pháp để xử lý nước thải, bao bì, vỏ chai thuốc BVTV sau khi sử dụng. Bên canh đó, họ còn sử dụng thuốc BVTV không đúng liều lượng cho một số loại cây rau để lại dư lượng thuốc trên nông sản cũng như đất canh tác. Sự tích lũy dư lượng của những chất độc hại này trong môi trường là vấn đề đáng lo ngại do sự ảnh hưởng nghiêm trọng của chúng đối với môi trường sống, hệ sinh thái nông nghiệp và sức khỏe con người.
|
85 |
Human ecology and gender: a framework to discover natural and cultural resources with climate change accommodation / Sinh thái nhân văn và vấn đề giới: Khung lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu tài nguyên thiên nhiên và văn hoá thích nghi với biến đổi khí hậuTeherani -Kroenner, Parto, Dang, Tung Hoa 09 December 2015 (has links) (PDF)
Based on the human ecological pyramid described by Robert Ezra Park, the founder of Human Ecology at Chicago School of Sociology around 1920 (Park 1952; visualized by Teherani-Krönner 1992), Duncan developed his model for comprehensive research on changes in human societies. He believed that scientific analysis had to include the interplay and interaction of the following components: population (P), organization (O), environment (E) and technology (T). This research frame – POET - became known as the Ecological Complex visualized as a rhombus (Duncan 1959; Teherani-Krönner 1992; Teherani-Krönner 2014). Such an approach needs inter- and transdisciplinary research methodologies. Combining this human ecological model with theoretical and conceptual approaches in gender studies (Boserup 1970, Teherani-Krönner 2014) will open a new perspective to gender sensitive environmental researches. As the UNDP has stated: “human development if not engendered, is endangered”. This simple but far-reaching message of Human Development Report (UNDP 1995) should be taken more seriously into account in theoretical and practical work (gender mainstreaming and gender budgeting). The gender gap (FAO 2011) will be a roadblock to sustainable environmental development (Jacobson 1992) under climate change conditions. Therefore the POET model needs to be engendered. The paper will present a new concept and a methodological framework to discover natural and cultural resources with regard to climate change accommodation. / Trên cơ sở tháp sinh thái nhân văn có lồng ghép giới được xây dựng bởi Robert Ezra Park, nhà sáng lập ngành học về sinh thái nhân văn tại trường Khoa học xã hội Chicago vào khoảng năm 1920 (Park 1952; do Teherani-Krönner thể hiện năm 1992), Duncan đã phát triển một mô hình nghiên cứu toàn diện về sự thay đổi trong xã hội loài người. Ông cho rằng các phân tích khoa học cần phải bao gồm sự tương tác qua lại giữa các thành tố sau: dân số (P), tổ chức (O), môi trường (E), và công nghệ (T). Khung nghiên cứu này được gọi tắt là POET, được biết tới với tên gọi tổ hợp sinh thái, và được thể hiện bằng hình ảnh của một hình thoi (Duncan 1959; Teherani-Krönner 1992; Teherani-Krönner 2014). Cách tiếp cận này cần phải sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành và đa ngành. Kết hợp mô hình sinh thái nhân văn với các cách tiếp cận về lý thuyết và định nghĩa trong các nghiên cứu về giới (Boserup 1970, Teherani-Krönner 2014) sẽ mở ra một hướng nghiên cứu mới đối với các nghiên cứu về môi trường có liên quan tới nhạy cảm giới. Tổ chức Phát triển LHQ (UNDP) đã nêu rõ: “Nếu sự phát triển của con người không tính đến vấn đề giới, sự phát triển đó sẽ gặp trở ngại”. Thông điệp đơn giản nhưng hàm chứa này được nêu trong báo cáo: Phát triển con người của UNDP (1995) cần được xem xét một cách nghiêm túc hơn trong lý thuyết và thực tiễn (lồng ghép giới và lập ngân sách có tính đến vấn đề giới). Khoảng cách về giới (FAO 2011) sẽ là một cản trở trên con đường phát triển môi trường bền vững (Jacobson 1992) trong các điều kiện biến đổi khí hậu hiện tại. Do đó, mô hình POET cần được xem xét cả từ góc độ giới. Bài viết đưa ra một khái niệm mới và một khung phương pháp logic nhằm phát hiện các nguồn lực tự nhiên và văn hóa trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
|
86 |
Schriftenreihe des Landesamtes für Umwelt, Landwirtschaft und Geologie18 November 2010 (has links)
Schriftenreihe des Sächsischen Landesamtes für Umwelt, Landwirtschaft und Geologie
|
87 |
Maßnahmenumsetzung WRRL in Sachsen21 January 2013 (has links) (PDF)
Nach der Europäischen Wasserrahmenrichtlinie sollen Ende 2015 die Oberflächengewässer und das Grundwasser einen »guten Zustand« aufweisen. Der Bericht informiert zum Stand der Maßnahmen und ihrer Umsetzung in Sachsen für die Bereiche Landwirtschaft und Wasserwirtschaft. Er verdeutlicht, dass die Maßnahmenprogramme nur dann erfolgreich umgesetzt werden können, wenn zur Erreichung der Bewirtschaftungsziele auch alle relevanten Qualitätskomponenten in ihrem Zusammenwirken betrachtet werden.
|
88 |
Are environmental aspects value drivers for companies? A review of empirical studiesGünther, Edeltraud, Günther, Thomas, Hoppe, Holger 25 August 2006 (has links) (PDF)
The management of the value of a firm requires the identification of important value drivers. The main objective of the paper is to find out whether value based management (e.g. shareholder value oriented management) has to take into account environmental aspects. In order to answer this question, the paper will determine whether there is an empirically proven relationship between the economic and environmental performance of companies. The paper is divided into three main parts: The development of a basic theory, the examination of existing empirical results and the concluding integration of theory with empirical results. Basic Theory: To build a basis, the paper first specifies the theoretical connection between economic and environmental performance of companies. Economic performance (e.g. definable by financial statement and/or capital market data) and environmental performance (e.g. definable by operational and strategic data) are linked in a model. Based on the model the influence of environmental aspects on corporate value is examined resulting in seven hypotheses for the relationship of environmental and economic performance. Empirical Results: In order to test the developed theoretical relation, empirical studies are identified and assessed, with regard to the relationship between economic and environmental performance. The research results in 122 studies from all over the world, which are subject to further investigation. The analyzing process includes different steps. First, the studies are divided and reviewed as far as their empirical method and soundness are concerned. Mainly they can be differentiated in regression, event and portfolio studies. Furthermore the study categorizes the environmental and economic variables used in the analyzed studies. Economic measures are divided into the following categories: market based measures (e.g. stock price), accounting based measures (e.g. RoA), accounting and market based measures (e.g. Tobins q), perceived performance measures (i.e. derived from questionnaires) and miscellaneous measures (e.g. shadow prices). Environmental measures on the other hand are divided into the seven categories: strategic environmental performance, operational environmental performance, questionnaires, rating/ranking, events, environmental disclosure and mutual funds. The next step identifies the empirical result of every study as well as important determinants (e.g. the distinguished environmental and economic categories) of the results. The objective is to show whether general patterns for the existence of different results can be defined. Overall it can be shown that about 40% of all studies report a significant positive relationship between economic and environmental performance, contrary to only 11% reporting significant negative results. Furthermore, in order to assess the special role of environmental aspects as value drivers 23 suitable studies are analyzed on the basis of Rappaport?s shareholder network. Results provide an even stronger evidence for the value creating role of environmental aspects. Conclusion: Finally we can detect statistically proven environmental value drivers combining theoretical and empirical research. At the same time, the empirical methods are also evaluated, especially with regard to there ability to provide useful support for the development and examination of the theoretical research. Overall it seems to the authors that the whole research on the topic runs parallel and is not combined. There are only a few studies who are built on already recognized relations or which try the confirm such relations. Based on these cornerstones, requirements for further empirical research are identified and specified.
|
89 |
Öko-Audit als ein Instrument der ökologieorientierten Unternehmensführung. Die neue EG-Öko-Audit-Verordnung (EMAS II): Neue Anforderungen an das UmweltmanagementWillnow, Andreas 11 March 2004 (has links) (PDF)
Inhalt: Das EG-Öko-Audit wird als ein relativ neuartiges Managementinstrument einer umfassenden theoretischen und wirkungsbezogenen Analyse unterzogen. Bei der Teilnahme an diesem Gemeinschaftssystem muß ein nach innen gerichtetes Umweltmanagementsystem implementiert werden, das einer Umweltbetriebsprüfung und zusätzlich einer externen Kontrolle unterworfen werden muß. Ein weiterer Schwerpunkt der Arbeit liegt darin zu untersuchen, welche ökonomischen und ökologischen Nutzenpotentiale durch die Einrichtung und den Aufbau eines EMAS-Umweltmanagementsystems prognostiziert werden können. Weiter ist auf Basis der verschiedenen empirischen Erhebungen zu untersuchen, in welchem Umfang diese prognostizierten Nutzenvorteile bei den Unternehmen bei der Teilnahme an EMAS tatsächlich eingetreten sind. Abschließend erfolgt eine Einschätzung der Stärken und Schwächen sowie eine Zukunftsprognose des EG-Öko-Audit-Systems. Es handelt sich bei dieser Arbeit praktisch um die erste umfassende Auseinandersetzung mit dem EMAS-II-System.
|
90 |
First workshop of the Asian Network for Environment and Energy / Hội thảo lần thứ nhất của Mạng lưới châu Á về Môi trường và Năng lượngLe, Hung-Anh, Kim, Jo-Chun, Perng, Yuan-Shing, Kim, In-Won 14 November 2013 (has links) (PDF)
Asia is one of the most densely populated areas in the world. Many Asian countries experienced strong economic growth and rapid urbanization in the last decade. However, Asia is also faced with the challenge of environmental protection, energy security and CO2 emissions. The purpose of establishment of the Asian Network for Environment and Energy (ANEE) is to connect the re-search and training institutions, facilitate the exchange of experience and know-how, and initiating joint projects on environmental protection and renewable energy. The network organizes annual scientific conferences, develops projects addressing environmental problems of the region, and builds personnel training programs for renewable energy and environment. The first ANEE workshop held in Ho Chi Minh City is the launching event the network addressing air pollution, water management, solid waste and energy. / Châu Á là một trong những khu vực đông dân nhất trên thế giới. Nhiều quốc gia tại châu Á đã có sự phát triển kinh tế mạnh mẽ và đô thị hóa rất nhanh trong thập kỷ vừa qua. Tuy nhiên, khu vực châu Á cũng đối mặt với các thách thức về bảo vệ môi trường, phát thải CO2 và an ninh năng lượng. Mục đích thành lập Mạng lưới châu Á về Môi trường và Năng lượng (ANEE) nhằm kết nối các tổ chức nghiên cứu và đào tạo, tạo điều kiện cho trao đổi kinh nghiệm và know-how, xây dựng các dự án tổng thể về bảo vệ môi trường và năng lượng tái tạo. Mạng lưới tổ chức các Hội thảo khoa học hàng năm, phát triển các dự án giải quyết các vấn đề môi trường thời sự của khu vực, xây dựng các chương trình đào tạo nhân lực ngành môi trường và năng lượng tái tạo. Hội thảo lần thứ nhất của ANEE được tổ chức tại Tp.Hồ Chí Minh là sự kiện khởi động Mạng lưới với các chuyên đề về Ô nhiễm không khí, Quản lý nguồn nước, chất thải rắn và năng lượng.
|
Page generated in 0.0324 seconds