Above-ground biomass was allometrically estimated to quantify the amount of mangrove species in selected quadrats of Xuan Thuy National Park. Physicochemical properties of surrounding waters and soils were measured and treated stochastically by correlational analysis with estimated biomass values. Correlation results suggested that qualities of surrounding waters and soils are not the principal inhibitors of mangrove growth in Xuan Thuy. The available historical records infer that the main factor of mangrove loss in the past lay on land reclamation for shrimp aquaculture. In addition, results of correlation analysis showed geographical coincidence of mangrove fragmentation with influence area of water channeling used for aquaculture activities. Furthermore, the distribution of anomalous values of metals concentration was corresponding with anthropological activities associated to clam aquaculture and sand extraction. Based on the aforementioned analysis and the information on anthropological activities in the buffer zone of Xuan Thuy, were provided basic information on inherent environmental stressors of ecosystems in Xuan Thuy National Park. / Sinh khối trên mặt đất đã được ước tính theo phương pháp tương quan sinh trưởng để đưa ra số lượng các loài đước trong các mẫu vuông được lựa chọn tại Vườn quốc gia Xuân Thủy. Các đặc tính hóa-lí của những vùng nước và đất xung quanh đã được đo đạc và xử lí ngẫu nhiên bằng cách phân tích tương quan với những giá trị sinh khối ước tính. Kết quả tương quan cho thấy rằng chất lượng nước và đất xung quanh không phải là những thước đo chính cho tốc độ phát triển cây đước ở Xuân Thủy. Những ghi chép cũ đã kết luận rằng việc sử dụng đất để nuôi tôm là tác nhân chính dẫn tới suy giảm loài đước trong quá khứ. Bên cạnh đó, kết quả phân tích tương quan cho thấy sựtrùng hợp về mặt địa lý giữa sự phân mảnh của loài đước và những vùng nước bị ảnh hưởng do việc nuôi trồng thủy sản. Hơn nữa, sự phân bố bất thường của các giá trị đo mức độ tập trung kim loại cũng tương ứng với các hoạt động nuôi trồng thủy sản và khai thác cát của con người. Những phân tích nêu trên và nghiên cứu về hoạt động của con người tại vùng đệm của Xuân Thủy sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về những mối đe dọa môi trường hệ sinh thái tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy.
Identifer | oai:union.ndltd.org:DRESDEN/oai:qucosa:de:qucosa:28870 |
Date | 19 August 2015 |
Creators | Haneji, Choshin, Amemiya, Takashi, Itoh, Kiminori, Mochida, Yukira, Hoang, Thi Thanh Nhan, Pham, Van Cu |
Publisher | Technische Universität Dresden |
Source Sets | Hochschulschriftenserver (HSSS) der SLUB Dresden |
Language | English |
Detected Language | Unknown |
Type | doc-type:article, info:eu-repo/semantics/article, doc-type:Text |
Rights | info:eu-repo/semantics/openAccess |
Relation | 2193-6471, urn:nbn:de:bsz:14-qucosa-176547, qucosa:28866, 10.13141/jve.vol5.no1.pp12-21 |
Page generated in 0.002 seconds