Due to utilization increase of chemical fertilizers and manures and of a large water volume for irrigation, agricultural runoff has significantly accelerated water pollution. The Red River locates in Vietnam where agriculture plays an important role in the country’s economy. This paper presented the observation results of organic matters concentrations in agricultural runoff from different plant fields (vegetable, flower and rice) in the Red River Delta in 2013 -2014. The results showed that DOC concentrations varied in a high range from 1.0 mg.L-1 to 37.1 mg.L-1, averaging 10.2 ± 6.2 mg.L-1 whereas POC concentrations varied from 0.5 to 4.5 mg.L-1, averaging 1.7 ± 0.7 mg.L-1 for a total 104 samples observed. TOC concentrations in water from the vegetable and flower fields (11.7 ± 7.3 mg.L-1 and 12.6 ± 6.0 mg.L-1 respectively) were higher than the one from the rice field (8.5 ± 6.6 mg.L-1). Lower organic matters concentrations were found in the rainy season than in the dry season due to dilution process. The results suggest the needs for regularly monitoring and efforts to control organic matter pollution from agricultural runoff in the Red River basin or other river basins in developing countries. / Do sử dụng phân bón và thể tích nước tưới lớn, canh tác nông nghiệp đã và đang góp phần đáng kể gây ô nhiễm nguồn nước. Sông Hồng nằm ở Việt Nam, nơi ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Bài báo trình bày kết quả quan trắc hàm lượng cacbon hữu cơ (TOC) bao gồm dạng hòa tan (DOC) và không tan (POC), trong nước chảy tràn từ đất canh tác (rau, hoa, lúa) ở đồng bằng sông Hồng năm 2013 -2014. Kết quả cho thấy DOC thay đổi rất rộng từ 1,0 mg.L-1 đến 37,1 mg.L-1, trung bình đạt 10,2 ± 6,2 mg.L-1 trong khi POC thay đổi từ 0,5 mg. L-1 đến 4,5 mg.L-1, trung bình đạt 1,7 ± 0,7 mg.L-1 đối với 104 mẫu nước. TOC từ trồng rau và hoa (11,7 ± 7,3 mg. L-1 và 12,6 ± 6,0 mg.L-1) cao hơn so với trồng lúa (8,5 ± 6,6 mg. L-1). TOC trong mùa mưa thấp hơn so với mùa khô. Cần thường xuyên giám sát và nỗ lực kiểm soát ô nhiễm chất hữu cơ do nước chảy tràn từ đất canh tác ở lưu vực sông Hồng.
Identifer | oai:union.ndltd.org:DRESDEN/oai:qucosa:de:qucosa:70811 |
Date | 13 May 2020 |
Creators | Le, Nhu Da, Le, Thi Phuong Quynh, Duong, Thi Thuy |
Publisher | Technische Universität Dresden |
Source Sets | Hochschulschriftenserver (HSSS) der SLUB Dresden |
Language | English, Vietnamese |
Detected Language | Unknown |
Type | info:eu-repo/semantics/publishedVersion, doc-type:article, info:eu-repo/semantics/article, doc-type:Text |
Rights | info:eu-repo/semantics/openAccess |
Relation | 2193-6471, urn:nbn:de:bsz:14-qucosa2-708053, qucosa:70805, 10.13141/jve.vol11.no1.pp7-14 |
Page generated in 0.0025 seconds