Among the protected area system of Vietnam, Cat Ba appears as an ideal national park for biodiversity research and conservation. It covers a large area of karst landscape including islands and different ecosystems ranging from forests, wetland, mangroves, caves and others. Since the establishment of Cat Ba National Park in 1986, biodiversity research and conservation within the park have been strongly promoted and raised. The park has been well known as home to highly diverse flora and fauna with many species endemic to the archipelago and Vietnam. A series of projects and programmes have been effectively implemented for urgent and long-term conservation of threatened species. However, results from scientific research also indicated that many sites and species are still almost unstudied while several sections of the park’s buffer zone are affected by human activities including unscientific development of ecotourism. We recently conduct a field survey and recorded 2 bat species and echolocation calls in their natural habitats. This paper provides an overview of achievements with recent records and recommendations for strengthening conservation of biodiversity and habitats in the park and surroundings. / Trong hệ thống khu vực bảo vệ của Việt Nam, Cát Bà là một vườn quốc gia có điều kiện thuận lợi đối với công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học. Vườn quốc gia này bao gồm diện tích lớn cảnh quan núi đá vôi với các đảo và hệ sinh thái đặc trưng như rừng trên núi, đất ngập nước, rừng ngập mặn, hang động và nhiều hệ sinh thái khác. Từ khi thành lập Vườn Quốc gia Cát Bà năm 1986, công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học được quan tâm và thực hiện ngày càng nhiều. Vườn quốc gia cũng chứa đựng khu hệ động vật và thực vật đa dạng với nhiều loài đặc hữu cho quần đảo và Việt Nam. Nhiều dự án và chương trình đã được thực hiện nhằm bảo tồn cấp bách và lâu dài những loài bị đe dọa. Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu khoa học cũng cho thấy nhiều khu vực trong phạm vi vườn quốc gia gần như chưa được nghiên cứu trong khi một số tiểu khu thuộc vùng đệm đang bị ảnh hưởng bởi hoạt động của con người như sự phát triển du lịch. Chúng tôi đã ghi nhận được 2 loài dơi cùng với tiếng kêu siêu âm trong môi trường sống tự nhiên của chúng qua thời gian điều tra thực địa vừa qua. Bài báo này cung cấp dẫn liệu tổng quan và cập nhật về những kết quả đã đạt được với những thông tin cập nhật và đề xuất nhằm thúc đẩy công tác bảo tồn đa dạng sinh học và sinh cảnh ở vườn quốc gia và vùng phụ cận trong tương lai.
Identifer | oai:union.ndltd.org:DRESDEN/oai:qucosa:de:qucosa:33300 |
Date | 21 February 2019 |
Creators | Cao, Thi Thanh Nga, Nguyen, Song Tung |
Publisher | Technische Universität Dresden |
Source Sets | Hochschulschriftenserver (HSSS) der SLUB Dresden |
Language | English, Vietnamese |
Detected Language | Unknown |
Type | info:eu-repo/semantics/publishedVersion, doc-type:article, info:eu-repo/semantics/article, doc-type:Text |
Rights | info:eu-repo/semantics/openAccess |
Relation | 2193-6471, urn:nbn:de:bsz:14-qucosa2-325176, qucosa:32517, 10.13141/jve.vol9.no5.pp285-290 |
Page generated in 0.1828 seconds