The aim of this study is to assess the biological accumulation of pesticide residues in aquatic organisms in Sai Gon - Dong Nai (SG-DN) estuary. Fish and mollusks were collected directly at the Soai Rap and Long Tau estuary of the SG-DN river system, washed and separated for taking the tissue. The organochlorine compounds from the tissue were then extracted and analyzed by gas chromatography system. The results showed that, the concentration of OCPs in Tegillarca granosa, Meretrix lyrata, Margaritifera auricularia and Bostrychus sinensis varied from 6.4 to 59.9 μg/kg, 7.2 to 322 μg/kg, 4.5 to 62.1 μg/kg and 2.9 to 114.3 μg/kg fresh weight, respectively. In general, molluscs species that accumulate more heptachlor, aldrin, endrin or dieldrin tend to accumulate less DDT (dichlorodiphenyltrichloroethane). Endosulfan was the most commonly found in three bivalve mollusks while DDTs (1.5–75.2 μg/kg, averaging 8.7 μg/kg weight) was the most popular OCPs in the fish (Bostrychus sinensis) samples. In DDT group, the p,p’-DDT metabolite accounted for the largest percentage, reaching 50% of total DDTs. In HCH (Hexachlorocyclohexane) group, β-HCH isomer was predominant in almost samples. / Mgr đích ccc nghiên cch này là đánh giá tích lũy sinh hhn ccn thuu trr sâu trong các sinh vvn ssnh dưưh nưưh ttư khu vvu ccu sông Sài Gòn - ĐĐn Nai (SG-DN). Cá và nhuyyu thh đưưy llư trry tiiy iicửa sông Soài RRà và Lòng Tàu thuu hh thhu sông SG-DN, đư-D rư- ss-D và tách llc phhh mô thht. Các hhc chh clo hho cơ sau đó đưưđ tách chii và phân tích bbch hh thhh ssh ký khí. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, dư lượng OCPs tích tụ trong sò điệp (Tegillarca granosa), ngao (Meretrix lyrata), trai nước ngọt (Margaritifera auricularia) và cá bớp (Bostrychus sinensis) dao động tương ứng từ 6,4 đến 59,9 μg/kg, 7,2 đến 322 μg/kg, 4,5 đến 62,1 μg/kg và 2,9 đến 114,3 μg/kg trọng lượng tươi. Nhìn chung, loài nhuyễn thể nào tích lũy nhiều heptachlor, aldrin, endrin hoăc dieldrin có xu
hướng tích lũy ít DDT (Dichlorodiphenyltrichloroethane). Endosunfan là nhóm thuốc được tìm thấy nhiều nhất trong các loài nhuyễn thể nghiên cứu. Ngược lại, nhóm DDT lại phổ biến ở cá Bostrychus sinensis (1.5–75.2 μg/kg, trung bình 8.7 μg/kg trọng lượng). Dạng p.p’-DDT trong nhóm DDT chiếm tỷ lệ cao nhất, tới 50% DDT tổng. Trong khi đó, đồng dạng β-HCH của nhóm HCH (Hexachlorocyclohexane) chiếm đa số trong hầu hết các mẫu.
Identifer | oai:union.ndltd.org:DRESDEN/oai:qucosa:de:qucosa:33295 |
Date | 21 February 2019 |
Creators | Nguyen, Xuan Tong, Tran, Thi Thu Huong, Duong, Thi Thuy, Mai, Huong, Duong, Trong Khang, Huynh, Cong Luc, Pham, Thi Loan, Le, Thi Phuong Quynh |
Publisher | Technische Universität Dresden |
Source Sets | Hochschulschriftenserver (HSSS) der SLUB Dresden |
Language | English, Vietnamese |
Detected Language | English |
Type | info:eu-repo/semantics/publishedVersion, doc-type:article, info:eu-repo/semantics/article, doc-type:Text |
Rights | info:eu-repo/semantics/openAccess |
Relation | 2193-6471, urn:nbn:de:bsz:14-qucosa2-325176, qucosa:32517, 10.13141/jve.vol9.no5.pp248-254 |
Page generated in 0.0026 seconds