Return to search

Microbial contamination in the surface water in the Ba Vi National Park, Ha Noi

Ba Vi National Park, one of 28 Vietnam National parks, is currently preserved and exploited for a variety of purposes, including the preservation of intact natural forest ecosystems and genetic resources of rare plants and animals. This paper presents the monitoring results of microbial contamination in surface water environment of the Ba Vi National Park (Ha Noi) in the period 2013-2014 and 2018. The results showed that total coliform (TC) density varied from 23 to 11,000 MPN/100ml in bimonthly observation in 2013-2014 which was lower than that one of sampling campaign in 2018, from 900 MPN/100ml to 8,100 MPN/ml. Fecal coliform (FC) densities vaired from 0 to 110 MPN/100ml in 2013 -2014 were lower than that in 2018, from 0 MPN/100ml to 600 MPN/100ml. At several observation time, both TC and FC were higher than the allowable values of the Vietnam national technical regulation QCVN 08-MT: 2015/BTNMT column A1 for surface water quality. The exceeded values of TC and FC than the allowable values and the increase trend from the 2013 to 2018 periods indicated the potential risks to the public health in this region when people use water for domestic and agricultural purposes. Our results provide dataset for environmental management in the Ba Vi National Park in order to protect the eco-environment in parallel with economical-social development. / Vườn Quốc gia Ba Vì, một trong 28 vườn quốc gia của Việt Nam hiện đang được bảo tồn và khai thác cho nhiều mục đích, trong đó có bảo tồn nguyên vẹn các hệ sinh thái rừng tự nhiên, các nguồn gen động, thực vật quý hiếm, các đặc sản rừng và các di tích lịch sử, cảnh quan tự nhiên trong vùng. Bài báo trình bày kết quả quan trắc, đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật trong môi trường nước mặt tại Vườn Quốc Gia Ba Vì, Hà Nội giai đoạn 2013-2014 và 2018. Kết quả cho
thấy mật độ coliform tổng số (TC) biến đổi trong khoảng từ 23 – 11.000 MPN/100ml trong các đợt quan trắc định kỳ 2 tháng/lần trong hai năm 2013 - 2014 và trong khoảng từ 900 – 8.100 MPN/100ml trong một đợt quan trắc năm 2018. Mật độ fecal coliform (FC) biến đổi trong khoảng từ 0 - 110 MPN/100ml năm 2013 -2014 và từ 0 - 600 MPN/100ml vào năm 2018. Vào một số thời điểm quan trắc, mật độ FC và TC vượt giá trị cho phép của quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1 về chất lượng nước mặt. Các giá trị TC và FC vượt quá giá trị cho phép và xu hướng gia tăng TC và FC từ 2013 -2018 cho thấy nguy cơ tiềm tàng khi người dân sử dụng nguồn nước này cho các mục đích sinh hoạt và nông nghiệp. Như vậy, kết quả của nghiên cứu này nhấn mạnh nhu cầu giám sát thường xuyên chất lượng nước và cần thực hiện các giải pháp hiệu quả để xử lý và quản lý nguồn gây ô nhiễm trong khu vực nhằm bảo vệ môi trường sinh thái song song với phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.

Identiferoai:union.ndltd.org:DRESDEN/oai:qucosa:de:qucosa:33125
Date07 February 2019
CreatorsLe, Nhu Da, Phung, Thi Xuan Binh, Le, Thi Phuong Quynh
PublisherTechnische Universität Dresden
Source SetsHochschulschriftenserver (HSSS) der SLUB Dresden
LanguageEnglish, Vietnamese
Detected LanguageUnknown
Typeinfo:eu-repo/semantics/publishedVersion, doc-type:article, info:eu-repo/semantics/article, doc-type:Text
Rightsinfo:eu-repo/semantics/openAccess
Relation2193-6471, urn:nbn:de:bsz:14-qucosa2-325162, qucosa:32516, 10.13141/jve.vol9.no4.pp217-222

Page generated in 0.0024 seconds