Spelling suggestions: "subject:"biokontrolle"" "subject:"biokontroll""
1 |
Nematicidal properties of crude extracts obtained from medicinal plants against rootlesion nematode Pratylenchus coffeae / Đặc tính kháng tuyến trùng của các hợp chất chiết xuất từ cây thuốc phòng trừ Pratylenchus coffeae gây hại rễ cà phêNguyen, Dang Minh Chanh, Jung, Woo Jin 09 December 2015 (has links) (PDF)
To investigate nematicidal activity against the root-lesion nematode, Pratylenchus coffeae, the methanolic extracts were obtained from 5 medicinal plants in Vietnam. Methanol extracts of the 5 samples were screened for nematicidal activity against Pratylenchus coffeae in vitro. Of the plant extracts tested, a 5 mg/ml concentration of Terminalia nigrovenulosa extract showed the highest level (95.0%) of nematicidal activity against Pratylenchus coffeae at 9 h after treatment. The remainder of the plant extracts was followed by Cinnamomum camphora (66.7%), Jasminum suptriplinerve (30.8%), Premna integrifolia (6.7%), and Treptocaulon juventas (5.8%). A 2.0 mg/ml concentration of T. nigrovenulosa resulted in 13.3, 42.5, 62.5 and 86.7% at 1, 3, 5 and 7 h after treatment, respectively against Pratylenchus coffeae. Concentration of 0.1, 0.5, 1.0 and 2.0 mg/ml of T. nigrovenulosa resulted in 26.7, 71.7, 78.3 and 86.7% effectiveness respectively, at 7 h after treatment. Also, at 3 days after exposure to T. nigrovenulosa, hatch was inhibited by 60.0, 45.8, 17.5 and 5.8% at 0.1, 0.5, 1.0 and 2.0 mg/ml, respectively. Hatch was inhibited by 65.0, 50.8, 21.7 and 6.7% at 0.1, 0.5, 1.0 and 2.0 mg/ml respectvely, at 6 days after exposure to T. nigrovenulosa. The mortality rate and hatch inhibition increased with increasing incubation time for crude extract of T. nigrovenulosa. / Trong nghiên cứu này, 5 cây thuốc (Cinnamomum camphora, Jasminum suptriplinerve, Premna integrifolia, Terminalia nigrovenulosa, Treptocaulon juventas) đã được sử dụng làm nguyên liệu chiết xuất bằng methanol để thử hoạt tính kháng tuyến trùng Pratylenchus coffeae. Kết quả cho thấy chiết xuất từ cây Terminalia nigrovenulosa biểu hiện hoạt tính kháng tuyến trùng cao nhất (95,0%) sau 9 giờ xử lý với nồng độ 5 mg/ml. Hoạt tính kháng tuyến trùng của các chất chiết xuất được biểu hiện theo thứ tự giảm dần lần lượt là C. camphora (66,7%), J. suptriplinerve (30,8%), P. integrifolia (6,7%) và T. juventas (5,8%). Với nồng độ 2 mg/ml của chất chiết xuất từ T. nigrovenulossa biểu hiện hoạt tính gây chết tuyến trùng Pratylenchuss coffeae là 13,3; 42,5; 62,5 và 86,7% sau 1, 3, 5 và 7 giờ xử lý theo thứ tự. Ở cùng thời điểm sau xử lý 7 giờ, các nồng độ 0,1; 0,5; 1,0 và 2,0 mg/ml chiết xuất của T. nigrovenulossa có hoạt tính gây chết tuyến trùng Pratylenchus coffeae lần lượt là 26,7; 71,7; 78,3 và 86,7%. Bên cạnh đó, chất chiết xuất của T. nigrovenulossa cũng cho thấy tỷ lệ ức chế trứng nở cao. Cụ thể là sau 3 ngày xử lý với chất chiết xuất của T. nigrovenulossa, tỷ lệ ức chế trứng không nở là 60,0; 45,8; 17,5 và 5,8% at 0,1; 0,5; 1,0 và 2,0 mg/ml theo thứ tự. Sau 6 ngày xử lý với chất chiết xuất của T. nigrovenulossa, tỷ lệ ức chế trứng nở là 65,0; 50,8; 21,7 và 6,7% tại nồng độ 0,1; 0,5; 1,0 và 2,0 mg/ml theo thứ tự. Tỷ lệ gây chết và tỷ lệ ức chế của chất chiết xuất phụ thuộc vào cả thời gian và nồng độ xử lý.
|
2 |
Nematicidal properties of crude extracts obtained from medicinal plants against rootlesion nematode Pratylenchus coffeae: Research articleNguyen, Dang Minh Chanh, Jung, Woo Jin 09 December 2015 (has links)
To investigate nematicidal activity against the root-lesion nematode, Pratylenchus coffeae, the methanolic extracts were obtained from 5 medicinal plants in Vietnam. Methanol extracts of the 5 samples were screened for nematicidal activity against Pratylenchus coffeae in vitro. Of the plant extracts tested, a 5 mg/ml concentration of Terminalia nigrovenulosa extract showed the highest level (95.0%) of nematicidal activity against Pratylenchus coffeae at 9 h after treatment. The remainder of the plant extracts was followed by Cinnamomum camphora (66.7%), Jasminum suptriplinerve (30.8%), Premna integrifolia (6.7%), and Treptocaulon juventas (5.8%). A 2.0 mg/ml concentration of T. nigrovenulosa resulted in 13.3, 42.5, 62.5 and 86.7% at 1, 3, 5 and 7 h after treatment, respectively against Pratylenchus coffeae. Concentration of 0.1, 0.5, 1.0 and 2.0 mg/ml of T. nigrovenulosa resulted in 26.7, 71.7, 78.3 and 86.7% effectiveness respectively, at 7 h after treatment. Also, at 3 days after exposure to T. nigrovenulosa, hatch was inhibited by 60.0, 45.8, 17.5 and 5.8% at 0.1, 0.5, 1.0 and 2.0 mg/ml, respectively. Hatch was inhibited by 65.0, 50.8, 21.7 and 6.7% at 0.1, 0.5, 1.0 and 2.0 mg/ml respectvely, at 6 days after exposure to T. nigrovenulosa. The mortality rate and hatch inhibition increased with increasing incubation time for crude extract of T. nigrovenulosa. / Trong nghiên cứu này, 5 cây thuốc (Cinnamomum camphora, Jasminum suptriplinerve, Premna integrifolia, Terminalia nigrovenulosa, Treptocaulon juventas) đã được sử dụng làm nguyên liệu chiết xuất bằng methanol để thử hoạt tính kháng tuyến trùng Pratylenchus coffeae. Kết quả cho thấy chiết xuất từ cây Terminalia nigrovenulosa biểu hiện hoạt tính kháng tuyến trùng cao nhất (95,0%) sau 9 giờ xử lý với nồng độ 5 mg/ml. Hoạt tính kháng tuyến trùng của các chất chiết xuất được biểu hiện theo thứ tự giảm dần lần lượt là C. camphora (66,7%), J. suptriplinerve (30,8%), P. integrifolia (6,7%) và T. juventas (5,8%). Với nồng độ 2 mg/ml của chất chiết xuất từ T. nigrovenulossa biểu hiện hoạt tính gây chết tuyến trùng Pratylenchuss coffeae là 13,3; 42,5; 62,5 và 86,7% sau 1, 3, 5 và 7 giờ xử lý theo thứ tự. Ở cùng thời điểm sau xử lý 7 giờ, các nồng độ 0,1; 0,5; 1,0 và 2,0 mg/ml chiết xuất của T. nigrovenulossa có hoạt tính gây chết tuyến trùng Pratylenchus coffeae lần lượt là 26,7; 71,7; 78,3 và 86,7%. Bên cạnh đó, chất chiết xuất của T. nigrovenulossa cũng cho thấy tỷ lệ ức chế trứng nở cao. Cụ thể là sau 3 ngày xử lý với chất chiết xuất của T. nigrovenulossa, tỷ lệ ức chế trứng không nở là 60,0; 45,8; 17,5 và 5,8% at 0,1; 0,5; 1,0 và 2,0 mg/ml theo thứ tự. Sau 6 ngày xử lý với chất chiết xuất của T. nigrovenulossa, tỷ lệ ức chế trứng nở là 65,0; 50,8; 21,7 và 6,7% tại nồng độ 0,1; 0,5; 1,0 và 2,0 mg/ml theo thứ tự. Tỷ lệ gây chết và tỷ lệ ức chế của chất chiết xuất phụ thuộc vào cả thời gian và nồng độ xử lý.
|
Page generated in 0.0439 seconds