• Refine Query
  • Source
  • Publication year
  • to
  • Language
  • 32
  • 15
  • 14
  • 3
  • Tagged with
  • 61
  • 58
  • 36
  • 36
  • 36
  • 34
  • 31
  • 29
  • 28
  • 28
  • 28
  • 28
  • 28
  • 28
  • 28
  • About
  • The Global ETD Search service is a free service for researchers to find electronic theses and dissertations. This service is provided by the Networked Digital Library of Theses and Dissertations.
    Our metadata is collected from universities around the world. If you manage a university/consortium/country archive and want to be added, details can be found on the NDLTD website.
41

Sächsische Beiträge zu den Maßnahmenprogrammen Elbe und Oder: Bericht über die sächsischen Beiträge zu den Maßnahmenprogrammen der Flussgebietseinheiten Elbe und Oder nach § 82 WHG bzw. Artikel 11 der Richtlinie 2000/60/EG für den Zeitraum von 2016 bis 2021

28 June 2016 (has links)
Am 22.12.2015 sind die aktualisierten Maßnahmenprogramme (§ 82 Wasserhaushaltsgesetz) der Flussgebietseinheiten Elbe und Oder in Kraft getreten. Der Bericht dokumentiert die Maßnahmen, die in den nächsten sechs Jahren in Sachsen umgesetzt werden sollen, um den Gewässerzustand weiter zu verbessern. Er untersetzt den Bericht »Sächsische Beiträge zu den Bewirtschaftungsplänen Elbe und Oder (2015)«.
42

Jahresbericht ... zur fischereilichen Bewertung der Oberflächenwasserkörper in Sachsen nach WRRL

01 June 2015 (has links)
Umsetzung der Europäischen Wasserrahmenrichtlinie (EU-WRRL) für die Qualitätskomponente Fischfauna in Sachsen
43

Jahresbericht ... zur Befischung im Rahmen der EU-WRRL

01 June 2015 (has links)
Umsetzung der Europäischen Wasserrahmenrichtlinie (EU-WRRL) für die Qualitätskomponente Fischfauna in Sachsen
44

Befischung sächsischer Fließgewässer im Rahmen der EU-WRRL: Jahresbericht ...

01 June 2015 (has links)
No description available.
45

Jahresbericht ... zur Befischung im Rahmen der EU-WRRL

01 February 2024 (has links)
No description available.
46

Jahresbericht ... zur fischereilichen Bewertung der Oberflächenwasserkörper in Sachsen nach WRRL

01 February 2024 (has links)
No description available.
47

Effect of phytase on the water quality of Vietnamese pangasius ponds

Le, Xuan Thinh, Dang, Xuan Hien, Truong, Ngoc Trinh 22 February 2019 (has links)
Striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) is freshwater fish that is raising mainly in the Mekong Delta. The research was implemented at the Model Farm (College of Aquaculture and Fisheries), Can Tho University during 6 months from May to November of 2016 and aimed to evaluate the water quality between two treatments of feed in the pangasius production for proposing a better environmental management method. The treatment 1 (control treatment, CT) has two ponds used feed without adding phytase and treatment 2 (experiment treatment, ET) includes two ponds used feed with adding phytase. The results showed that the temperature, pH, DO, TSS, COD, BOD, N-NO2-, N-NO3-, TKN, TAN were not significantly different (p>0.05) between the CT and ET ponds. At the experiment pond (EP), the factors (TP: 2.28 mg/L; P-PO4 3-: 1.24 mg/L) which has P release to the environment are less than control pond (CP) (TP: 2.62 mg/L; P-PO4 3-: 2.13 mg/L). These results suggested that the addition of phytase in feed could contribute to reducing the nutrient to the water body of pangasius pond. / Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) là loài thủy sản nước ngọt được nuôi chủ yếu ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu được thực hiện trong 6 tháng từ tháng 05 – 11/2016 tại Trang trại mẫu đặt tại Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ nhằm đánh giá chất lượng nước giữa 2 nghiệm thức thức ăn trong giai đoạn nuôi cá thịt để đề xuất biện pháp quản lý chất lượng nước ao nuôi tốt hơn. Nghiệm thức 1 (nghiệm thức đối chứng, CT) gồm 2 ao nuôi sử dụng thức ăn không bổ sung enzyme phytase, nghiệm thức 2 (nghiệm thức thí nghiệm, ET) gồm 2 ao nuôi sử dụng thức ăn có bổ sung enzyme phytase. Kết quả thí nghiệm cho thấy giá trị nhiệt độ, pH, DO, TSS, COD, BOD, H2S, N-NO2-, N-NO3-, TKN, TAN ở mức phù hợp cho ao đối chứng (CT). Tại ao thí nghiệm (ET) (TP:2,28 mg/L; P-PO4 3-: 1,24 mg/L) lượng P thải ra ít hơn so với ao CT (TP: 2,62 mg/L; P-PO4 3-: 2,13 mg/L) chứng tỏ việc bổ sung enzyme phytase trong thức ăn đã góp phần làm giảm lượng lân thải ra môi trường nước trong nuôi cá tra.
48

Assessment of water quality of some aquaculture ponds in Ho Chi Minh City

Duong, Thi Giang Huong, Nguyen, Thuan Minh, Tran, Ngoc Han 27 February 2019 (has links)
Eutrophication in aquaculture ponds is one of the major issues related to both the environment and the health of consumers. This study has selected and conducted a water-quality survey of nine freshwater aquaculture ponds in Ho Chi Minh City. The empirical results showed that these ponds were seriously polluted with COD and BOD5 whose values did not meet the B2 column of the Vietnamese National Technical Regulation on Surface Water Quality (QCVN 08-MT:2015/BTNMT). On the other hand, most N-NH4+ and N-NO2- concentrations in the ponds met the threshold value of B2 column. The values of the chlorophyll-a are greater than 10 μg/L, indicating that investigated ponds are in a state of eutrophication. In addition, the results of the TSI calculations showed that most of the sites that are in hypereutrophication state and phosphorus is identified as the eutrophication limit factor in these sites. / Phú dưỡng hóa nguồn nước nuôi trồng thủy sản là một trong các vấn đề lớn liên quan đến cả môi trường và sức khỏe người tiêu dùng. Nghiên cứu này đã lựa chọn và tiến hành khảo sát chất lượng nước của chín ao hồ nuôi thủy sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích cho thấy các ao hồ trên bị ô nhiễm hữu cơ nặng với thông số COD và BOD5 đều không đạt chuẩn B2 theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08-MT:2015/BTNMT). Về mặt ô nhiễm các chất dinh dưỡng, nồng độ N-NH4+ và N-NO2- đa số chỉ thỏa mãn loại B2, thậm chí vượt ngưỡng quy định của cột B2. Các giá trị của thông số chlorophyll-a đều lớn hơn 10 μg/L, chứng tỏ các ao hồ khảo sát đều đang trong tình trạng phú dưỡng. Thêm vào đó, kết quả tính toán chỉ số TSI cho thấy hầu hết các vị trí nghiên cứu đang ở trạng thái siêu phú dưỡng và photpho được xác định là yếu tố giới hạn sự phú dưỡng của các vị trí khảo sát nêu trên.
49

Assessment of the water quality downstream of Red River in 2015 (Vietnam)

Hoang, Thi Thu Hang, Nguyen, Trung Kien, Le, Thi Phuong Quynh, Dang, Dinh Kim, Duong, Thi Thuy 07 January 2019 (has links)
The Red River is strongly affected by climate and human activities, especially in the downstream area concentrating industrial zones, large urbans and powerful agricultural activities. The surface water is progressively susceptible to anthropogenic pollution. The physicochemical variables of surface water were determined at 5 sampling sites (Quyet Chien, Truc Phuong, Ba Lat, Nam Dinh and Gian Khau). At each site, water samples were taken monthly during the period from January to December 2015 to assess the effect of human activities on the surface water quality. The actual survey results showed that almost analyzed variables of the Red River water quality at the downstream were under the permitting limit values of the National technical regulation on surface water quality (QCVN 08:2015, column B1). The quality of water downstream of the Red River reaches the permissible value in surface water for the irrigation purposes, waterway and other purposes with low quality water requirements. The results provide dataset for subsequent studies on the annual variation of physical and chemical variables of Red River downstream water, as well as the scientific basis for the effective protection and management of water resources in Vietnam. / Sông Hồng bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi khí hậu và các hoạt động của con người, đặc biệt là ở khu vực hạ lưu, nơi tập trung nhiều khu công nghiệp, nhiều đô thị lớn và các hoạt động nông nghiệp. Nước mặt đang dần bị ô nhiễm do con người. Các thông số hóa lý của nước mặt được xác định tại 5 trạm (Quyết Chiến, Trúc Phương, Ba Lạt, Nam Định và Gián Khẩu). Tại mỗi trạm, mẫu nước được lấy hàng tháng trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2015 để đánh giá tác động của các hoạt động của con người đến chất lượng nước mặt. Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu chất lượng nước ở hạ lưu của sông Hồng đều nằm trong giá trị giới hạn cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08: 2015, cột B1). Chất lượng nước ở hạ lưu của sông Hồng nằm trong giới hạn cho phép đối với mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu nước chất lượng thấp. Kết quả thu được sẽ là cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo về sự thay đổi hàng năm của chất lượng nước hạ lưu sông Hồng, và cũng sẽ là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và quản lý tài nguyên nước một cách có hiệu quả tại Việt Nam.
50

Water quality of the Red River system in the period 2012 - 2013: Short communication

Le, Thi Phuong Quynh, Ho, Tu Cuong, Duong, Thi Thuy, Nguyen, Thi Bich Ngoc, Vu, Duy An, Pham, Quoc Long, Seidler, Christina 07 December 2015 (has links)
Few data are available on the quality of Red river water that is used for multi-purposes, including for domestic water demand in some rural areas. This paper presents the observation results of the Red River water quality in two years 2012 and 2013. The monitoring results showed that the average concentrations of nutrients (N, P) were still far lower than the allowed value of the Vietnamese standard limits for surface water quality (QCVN 08:2008/BTNMT, column A2). Due to the impoundment of two big dams in the Da tributary, the suspended solids contents in river water decreased remarkably. The dissolved heavy metal (DHM) concentrations varied in a high range: Cu: 10 – 80 μg.l-1; Zn: 2 – 88 μg.l-1; Cr: 0.2 – 5.1 μg.l-1; Pb: 2 - 107 μg.l-1; Cd: 2 – 12 μg.l-1; Mn: 2 - 35 μg.l-1; and Fe: 160 – 2370 μg.l-1. Most of the mean values of DHM were lower than the allowed values of the QCVN 08:2008/BTNMT, but at several points of time, several DHM (e.g. Fe, Cd, Pb) contents exceeded the allowed values. The Total Coliform (TC) and Fecal Coliform (FC) densities varied in a high range: TC: 23 to 13,000MPN.100ml-1 and FC: 0 to 1,600MPN.100ml-1 and they exceeded the allowed values QCVN 08:2008/BTNMT at several points observed. The dissolved organic carbon (DOC) contents were in low level and the particulate organic carbon (POC) content mainly derived from soil organic leaching and erosion in the basin. The results underlined the need for regularly monitoring the river water quality, and there should be some effective solutions to manage and treat the waste sources in order to provide safe water for different actual purposes use in the Red River basin. / Rất ít số liệu sẵn có về chất lượng nước sông Hồng, dòng sông được sử dụng cho nhiều mục đích, bao gồm cả cung cấp nước sinh hoạt ở một số vùng nông thôn. Bài báo trình bày các kết quả quan trắc chất lượng nước sông Hồng trong hai năm 2012 và 2013. Kết quả quan trắc cho thấy chất dinh dưỡng (N, P) thấp xa so với giới hạn cho phép của tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nước mặt (QCVN 08: 2008/BTNMT cột A2). Do có hai hồ chứa trên sông Đà, hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước sông giảm đáng kể. Các kim loại nặng hòa tan (DHM) có hàm lượng dao động trong khoảng rộng: Cu: 10-80 μg.l-1; Zn: 2-88 μg.l-1; Cr: 0,2-5,1 μg.l-1; Pb: 2-107 μg.l-1; Cd: 2-12 μg.l-1; Mn: 2-35 μg.l-1; và Fe: 160 - 2370 μg.l-1. Hầu hết các giá trị trung bình của DHM thấp hơn giá trị cho phép của quy chuẩn QCVN 08: 2008/BTNMT, tuy nhiên, tại một số thời điểm, một số DHM (ví dụ Fe, Cd, Pb) có hàm lượng vượt quá giới hạn cho phép. Mật độ tổng coliform (TC) và coliform phân (FC) dao động trong khoảng rộng: TC: 23 đến 13,000MPN.100ml-1 và FC: 0 đến 1,600MPN.100ml-1 và tại một số thời điểm mật độ TC và FC vượt giá trị cho phép của Quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT. Hàm lượng cabon hữu cơ hòa tan (DOC) ở mức thấp, và hàm lượng cacbon hữu cơ dạng không tan (POC) chủ yếu có nguồn gốc từ đất rửa trôi và xói mòn trong lưu vực. Kết quả quan trắc nhấn mạnh nhu cầu giám sát thường xuyên chất lượng nước sông, và nên có các giải pháp hiệu quả để quản lý và xử lý các nguồn gây ô nhiễm trong lưu vực nhằm cung cấp nước sạch cho các mục đích sử dụng nước sông Hồng như hiện nay.

Page generated in 0.0521 seconds