Spelling suggestions: "subject:"info:entrepo/classification/ddc/363.7"" "subject:"info:restrepo/classification/ddc/363.7""
121 |
Composing biodiversity indicators for the conservation of mangrove ecosystem in Xuan Thuy National Park, Vietnam: Research articleHaneji, Choshin, Do, Van Tu, Vu, Duc Loi, Duong, Tuan Hung 09 December 2015 (has links)
Biodiversity indicators for the conservation of mangrove ecosystems of Xuan Thuy National Park were composed, taking into account the environmental, biotic, and anthropological factors, based on suggested indicators provided by the Convention on Biological Diversity. Relevant environmental, biotic, and anthropological factors, identified by bibliographic and field surveys, were ordered by Pressures, State, Benefits, and Responses categories following the guidance of the Biodiversity Indicators Partnership. Furthermore, the linked relationships among the indicators were identified for effective monitoring of biodiversity in Xuan Thuy National Park. / Dựa trên các chỉ thị được gợi ý từ Công ước về Đa dạng sinh học, các chỉ thị đa dạng sinh học phục vụ công tác bảo tồn các hệ sinh thái rừng ngập mặn của Vườn Quốc gia Xuân Thủy đã được xây dựng, có tính đến các yếu tố môi trường, sinh học và con người. Các yếu tố môi trường, sinh học và con người có liên quan, được xác định bằng việc tổng hợp và đánh giá các tài liệu và các đợt điều tra ngoài thực địa, dưới trật tự các nhóm Áp lực, Tình trạng, Lợi ích và Đáp ứng theo hướng dẫn của Đối tác chỉ thị đa dạng sinh học. Hơn thế nữa, các mối quan hệ liên kết giữa các chỉ thị đã được xác định nhằm quan trắc hiệu quả đa dạng sinh học ở Vườn Quốc gia Xuân Thủy.
|
122 |
Energy-saving biomass stove: Short communicationHoang, Tri 09 December 2015 (has links)
This paper introduces an energy-saving biomass stove. The principle of energy-saving biomass stove is gasification. It is a chemical process, transforms solid fuel into a gas mixture, called (CO + H2 + CH4) gas. Emission lines in the stove chimneys typically remain high temperatures around 900 to 1200C. The composition of the flue gas consists of combustion products of rice husk which are mainly CO2, CO, N2. A little volatile in the rice husk, which could not burn completely, residual oxygen and dust will fly in airflow. The amount of dust in the outlet gas is a combination of unburnt amount of impurity and firewood, usually occupied impurity rate of 1 % by weight of dry husk. Outlet dust of rice husk furnace has a normal size from 500μm to 0.1 micron and a particle concentration ranges from 200-500 mg/m3. Gas emissions is created when using energy-saving stove and they will be used as the main raw material in combustion process Therefore the CO2 emission into the environment when using the stove will be reduced up to 95% of a commonly used stove. / Bài báo giới thiệu một bếp tiết kiệm dùng năng lượng sinh khối. Bếp tiết kiệm năng lượng thực hiện nguyên lý khí hóa sinh khối. Đó là một quá trình hóa học, chuyển hóa các loại nhiên liệu dạng rắn thành một dạng hỗn hợp khí đốt, gọi là khí Gas (CO + H2 + CH4). Dòng khí thải ra ở ống khói của bếp thông thường có nhiệt độ vẫn còn cao khoảng 900 ~ 1200C. Thành phần của khói thải bao gồm các sản phẩm cháy của trấu, chủ yếu là các khí CO2, CO, N2, một ít các chất bốc trong trấu không kịp cháy hết, oxy dư và tro bụi bay theo dòng khí. Lượng bụi tro có trong khói thải chính là một phần của lượng không cháy hết và lượng tạp chất không cháy có trong củi, lượng tạp chất này thường chiếm tỷ lệ 1% trọng lượng trấu khô.Bụi trong khói thải lò đốt trấu thông thường có kích thước hạt từ 500μm tới 0,1μm, nồng độ dao động trong khoảng từ 200-500 mg/m3. Lượng khí thải được sinh ra khi sử dụng bếp tiết kiệm năng lượng, sẽ được dùng làm nguyên liệu đốt cháy chính của quá trình đó. Do đó lượng khí CO2 thải ra môi trường khi sử dụng bếp tiết kiệm sẽ được giảm xuống 95 % so với sử dụng bếp thường.
|
123 |
Study on treatment of domestic wastewater of an area in Tu Liem district, Hanoi, by water hyacinth: Research articlePham, Khanh Huy, Nguyen, Pham Hong Lien 09 December 2015 (has links)
Domestic wastewater is one of the most interested environmental issues in Vietnam, especially in big cities and suburban residential areas. Most of the wastewater was not treated in the right way before discharging to environment. In this research, the author used water hyacinth as a main aquatic plant in aquatic pond model to treat wastewater. The experiment was operated continuously in 1 year with hydraulic retention time (HRT) is 11 and 18 days. Hydraulic loading rate (HRL) is 300 and 500 m3/ha/day, respectively. Treatment efficiency of the model for TSS is 90% (remaining 6 -12mg/l); COD, BOD5 is 63 - 81% (remaining 10 - 48mg/l); TP is 48 – 50% (remaining 3.5 - 9.8mg/l); TKN is 63 - 75% (remaining 8 - 17mg/l). Polluted parameters in effluent were lower than A and B levels of Vietnam standard QCVN 14: 2008/BTNMT and QCVN 40: 2011/BTNMT. The doubling time of water hyacinth in summer is 18days, and in autumn and winter is 28.5 days. Experiment results showed that we can use water hyacinth in aquatic pond to treat domestic wastewater with medium scale. We can apply this natural treatment method for residential areas by utilizing existing natural ponds and abandoned agricultural land with capacity up to 500m3/ha day. However, to get better efficiency we should combine with other aquatic plant species to treat wastewater and improve environmental landscape. / Nước thải – xử lý nước thải sinh hoạt hiện đang là một trong những vấn đề môi trường được quan tâm tại Việt Nam nhất là tại các thành phố lớn và các khu dân cư. Hầu hết lượng nước thải chưa được xử lý đúng cách trước khi thải ra môi trường. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình hồ thủy sinh và sử dụng cây Bèo lục bình để xử lý nước thải sinh hoạt của một khu dân thuộc huyện Từ Liêm, tại khu vực này nước thải bị thải trực tiếp vào sông Nhuệ. Thực nghiệm đã được tiến hành trong khoảng thời gian một năm, trải qua các mùa của khu vực miền Bắc với hai chế độ vận hành HRT là 18 và 11 ngày, tương ứng với tải trọng thủy lực HRL là 300 và 500 m3/ha/ngày. Kết quả cho thấy mô hình thủy sinh sử dụng cây bèo lục bình cho kết quả tốt, hiệu suất xử lý với các chất ô nhiễm đạt được như sau: chất rắn lơ lửng đạt 90%, COD, BOD5 đạt 63 - 81%, Phốt pho tổng giảm tới 48 -50%, Nitơ tổng giảm tới 63 - 75%. Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải đầu ra của mô hình đều thấp hơn ngưỡng A và B của các tiêu chuẩn QCVN 14: 2008/BTNMT và QCVN 40: 2011/BTNMT. Bên cạnh đó tác giả cũng đã xác định định được tốc độ sinh trưởng của cây bèo tại khu vực miền Bắc là 18 ngày vào mùa hè và 28.5 ngày vào mùa thu đông. Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể sử dụng bèo lục bình để xử lý nước thải sinh hoạt, với qui mô vừa và nhỏ và nên áp dụng cho các khu vực ven đô, nông thôn nơi có diện tích đất rộng hoặc tại các hồ sinh thái của các khu đô thị. Tuy nhiên, để hiệu quả tốt hơn ta cần kết hợp với nhiều loại thực vật thủy sinh khác để ngoài tác dụng xử lý nước thải mà còn tạo cảnh quan môi trường xung quanh.
|
124 |
Forest resources and forestry in Vietnam: Review paperLuong, Thi Hoan 09 December 2015 (has links)
Forest and forestland are important roles and sources of livelihood for the population living in or near forests and in mountainous areas of Vietnam. The objectives of this paper analysed the change in forest resource, and policy of forestry in Vietnam. In recent several years, forest area rapidly covered an average rate of 240,000 ha/year and had about 13.39 million hectares in 2010. It has contributed to the use of bare land, job creation and improvement of livelihoods for 25% of Vietnam’s population living in mountainous areas. Those results were the purpose of reforestation program and the production of wood industry in Vietnam. In this addition, government policies and regulations have provided a solid foundation for development of the forest plantations and conservation of forest ecosystems though forest land allocation and lease to organizations, households, and individuals. Therefore, the forest utilization has motivated by both environmental and commercial factors in Vietnam based on dividing into three forest categories special use, protection and production forests. However, the development strategy of forest management plan is the difficulties associated with conflicting land claims and boundary disputes due to the value of the established forest. / Rừng và đất rừng đóng vai trò quan trọng và là nguồn sinh kế cho người dân sống trong hoặc gần rừng ở các khu vực miền núi của Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu này phân tích sự thay đổi về tài nguyên rừng và chính sách về lâm nghiệp. Trong một vài năm gần đây, diện tích rừng bao phủ nhanh với tốc độ trung bình 240.000 ha/năm và có khoảng 13,39 triệu ha trong năm 2010 này đã góp phần vào việc sử dụng đất trống, tạo việc làm và cải thiện đời sống cho 25% dân số sống ở khu vực miền núi của Việt Nam. Kết quả này là mục đích của chương trình trồng rừng và sản xuất gỗ công nghiệp tại Việt Nam. Bên cạnh đó, chính sách và các quy định của chính phủ đã cung cấp một nền tảng vững chắc cho việc phát triển diện tích trồng rừng và bảo tồn hệ sinh thái rừng mặc dù rừng và đất rừng đã được giao và khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Vì vậy, việc sử dụng rừng đã thúc đẩy bởi hai yếu tố môi trường và thương mại ở Việt Nam, dựa trên phân loại rừng: rừng đặc dụng, rừng sản xuất và rừng phòng hộ. Tuy nhiên, chiến lược kế hoạch quản lý phát triển rừng có những khó khăn liên quan đến xung đột khiếu nại đất và tranh chấp biên giới do giá trị của rừng được thành lập.
|
125 |
Aerogammaspektrometrie 1982–2010 im ErzgebirgeHertwig, Thomas, Zeißler, Karl-Otto 24 August 2015 (has links)
Der Bericht informiert über die Ergebnisse der Auswertung von aerogammaspektrometrischen Befliegungen der Gebiete des ehemaligen Uranerzbergbaus im Freistaat Sachsen in den Jahren 1982 bis 2010.
Die Ergebnisse der Datenauswertung zeigen eine übersichtsmäßige Darstellung des Sanierungsfortschrittes an den ehemaligen Uranbergbaustandorten Aue, Johanngeorgenstadt und Zwickau bis zum Jahr 2010 anhand von interpolierten Kartendarstellungen für die Parameter Uran, Thorium und Gamma-Ortsdosisleistung (ODL).
Die Veröffentlichung richtet sich sowohl an das Fachpublikum als auch an naturwissenschaftlich interessierte Laien.
|
126 |
Economic and environmental effects of Integrated Pest Management program: A case study of Hau Giang province (Mekong Delta)Nguyen, Trung Dung 16 January 2019 (has links)
Since many years, the agro-technical programs such as '3 reduction 3 increase', '1 must 5 reduction' and System of Rice Intensification (SRI) have been carried out with definite results. Recently, IPM program (integrated pest management) – a more comprehensive measure (using all possible techniques and methods to keep the pest populations below a level causing economic injury) – has been firstly piloted on a large scale in the Mekong Delta. This paper presents the main results of piloting IPM program in 2,610 hectares during 2014-2017 in Hau Giang province. As results, farmers have better economic benefit in production; the quality of rice has been gradually improved and can overcome the technical barriers of advanced countries in rice trade such as US, EU and Japan. In addition, the environmental and ecological consequences can be avoided due to
overuse of fertilizer and pesticide. Field ecosystems will be gradually restored. / Từ nhiều năm nay những chương trình kỹ thuật nông nghiệp như '3 giảm 3 tăng', '1 phải 5 giảm' và hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) đã được áp dụng và đã có những kết quả nhất định. Còn chương trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM - một biện pháp tổng hợp và tích cực hơn (sử dụng tất cả các kỹ thuật và biện pháp thích hợp có thể được, nhằm duy trì mật độ của các loài gây hại dưới
mức gây ra những thiệt hại kinh tế) – được thực nghiệm đầu tiên trên diện rộng ở Đồng bằng sông Cửu Long. Bài báo này trình bày những kết quả chính trong thử nghiệm ở 2.610 ha lúa trong thời gian 2014-2017 ở ở tỉnh Hậu giang. Kết quả là quản lý dịch hại ở ngưỡng cho phép, người nông dân có lợi hơn về kinh tế trong sản xuất, chất lượng gạo từng bước được cải thiện và có khả năng vượt qua các hàng rào kỹ thuật trong thương mại lúa gạo của các nước tiên tiến như USA, châu Âu, Nhật Bản. Ngoài ra tránh được hệ quả về môi trường sinh thái do sử dụng quá mức phân bón hóa học và ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật và hệ sinh thái đồng ruộng dần được phục hồi.
|
127 |
Land use/land cover change prediction in Dak Nong Province based on remote sensing and Markov Chain Model and Cellular AutomataNguyen, Thi Thanh Huong, Ngo, Thi Thuy Phuong 05 February 2019 (has links)
Land use and land cover changes (LULCC) including deforestation for agricultural land and others are elements that contribute on global environmental change. Therefore understanding a trend of these changes in the past, current, and future is important for making proper decisions to develop in a sustainable way. This study analyzed land use and land cover (LULC) changes over time for Tuy Duc district belonging to Dak Nong province based on LULC maps classified from a set of multidate satellite images captured in year 2003, 2006, 2009, and 2013 (SPOT 5 satellite images). The LULC spatio-temporal changes in the area were classified as perennial agriculture, cropland, residential area, grassland, natural forest, plantation and water surface. Based on these changes over
time, potential LULC in 2023 was predicted using Cellular Automata (CA)–Markov model. The predicted results of the change in LULC in 2023 reveal that the total area of forest will lose 9,031ha accounting of 50% in total area of the changes. This may be mainly caused by converting forest cover to agriculture (account for 28%), grassland (12%) and residential area (9%). The findings suggest that the forest conversion needs to be controlled and well managed, and a reasonable land use plan should be developed in a harmonization way with forest resources conservation. / Thay đổi sử dụng đất và thảm phủ (LULCC) bao gồm cả việc phá rừng để phát triển nông nghiệp và vì các mục đích khác là tác nhân đóng góp vào biến đổi môi trường toàn cầu. Vì vậy hiểu biết về khuynh hướng của sự thay đổi này trong quá khứ, hiện tại và tương lai là quan trọng để đưa ra những quyết định dúng đắn để phát triển bền vững. Nghiên cứu đã phân tích LULCC trong thời gian qua dựa vào các bản đồ sử dụng đất và thảm phủ (LULC) đã được phân loại từ một loạt ảnh vệ tinh đa phổ được thu chụp vào năm 2003, 2006, 2009 (ảnh SPOT 5). Những thay đổi LULC theo thời gian và không gian trong khu vực được phân loại thành đất nông nghiệp với cây dài ngày, cây ngắn ngày, thổ cư, trảng cỏ cây bụi, rừng tự nhiên, rừng trồng và mặt nước. Dựa trên sự thay đổi này theo thời gian, LULC tiềm năng cho năm 2023 đã được dự báo bằng cách sử dụng mô hình CAMarkov. Kết quả dự báo LULCC năm 2023 đã cho thấy tổng diện tích rừng bị mất khoảng 9,031 ha chiếm 50% trong tổng số diện tích thay đổi. Điều này chủ yếu là do chuyển đổi từ rừng tự nhiên sang canh tác nông nghiệp (chiếm 28%), trảng cỏ cây bụi (12%) và khu dân cư (9%). Kết quả cho thấy việc chuyển đổi rừng cần phải được kiểm soát và quản lý tốt và một kế hoạch sử dụng đất hợp lý cần được xây dựng trong sự hài hòa với bảo tồn tài nguyên rừng.
|
128 |
Study on forest tenure in Vietnam in terms of justice, dispute resolution, gender, pro-poor and inclusivenessLe, Thi Tuyet Anh, Lien, Son Hoang 07 February 2019 (has links)
This article is an important content of the research on 'Assessment of Forest Tenure Policies and Regulation in Vietnam '. This assessment reviewed 79 legal documents related to forest land tenure that includes: 1 Constitution; 8 Laws; 1 Resolution; 20 Decrees; 30 Circulars, 18 Decisions and 1 Directive. The objective of this paper was to assess some facets of Justice, Dispute Resolution,
Gender, Pro-poor and Inclusiveness in the system of Vietnam forest tenure policies. The main research method was based on the assessment framework Voluntary Guidelines on the Responsible Governance of Tenure of Land, Forests and Fisheries. The results of 2 theme groups (a-Access to justice and resolution of tenure rights; and b-Gender equity and pro-poor and inclusiveness), corresponding to the seven sub-themes/criteria showed that its marks were at from 1 to 2 (the system of forest tenure policies in Vietnam has attained “slightly addressed” to “moderately addressed” for the facets of forest tenure rights), has not gained the levels of “mostly addressed” (mark 3) or “fully addressed” (mark 4). / Bài báo này là một phần nội dung quan trọng của nghiên cứu “Đánh giá các Chính sách và Quy định hưởng dụng rừng ở Việt Nam”. Công trình nghiên cứu đã rà soát phần lớn các chính sách hiện hành quan trọng của hưởng dụng rừng với tổng số 79 văn bản, gồm: 1 Hiến pháp; 8 Luật; 1 Nghị quyết; 20 Nghị định; 30 Thông tư; 18 Quyết định và 1 Chỉ thị. Mục tiêu của bài viết này là đánh giá các mặt công bằng, giải quyết tranh chấp, giới, vì người nghèo và sự toàn diện trong hệ thống các chính sách hưởng dụng rừng ở Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu chính được dựa trên khung đánh giá của Hướng dẫn tự nguyện về Quản trị chịu trách nhiệm của hưởng dụng đất, lâm nghiệp và thủy sản. Kết quả nghiên cứu 2 nhóm chủ đề (a-Tiếp cận đến sự công bằng và giải pháp giải quyết tranh chấp hưởng dụng; b-Giới và công bằng, vì người nghèo và sự toàn diện), tương
ứng với 7 chủ đề phụ/tiêu chí đều cho thấy mới đạt mức điểm từ 1 – 2 (tức là hệ thống chính sách hưởng dụng rừng hiện hành ở Việt Nam mới “giải quyết một phần” đến “giải quyết trung bình” các khía cạnh về quyền hưởng dụng rừng), chứ chưa “giải quyết phần lớn” (điểm 3) hoặc “giải quyết đầy đủ” (điểm 4).
|
129 |
Microbial contamination in the surface water in the Ba Vi National Park, Ha NoiLe, Nhu Da, Phung, Thi Xuan Binh, Le, Thi Phuong Quynh 07 February 2019 (has links)
Ba Vi National Park, one of 28 Vietnam National parks, is currently preserved and exploited for a variety of purposes, including the preservation of intact natural forest ecosystems and genetic resources of rare plants and animals. This paper presents the monitoring results of microbial contamination in surface water environment of the Ba Vi National Park (Ha Noi) in the period 2013-2014 and 2018. The results showed that total coliform (TC) density varied from 23 to 11,000 MPN/100ml in bimonthly observation in 2013-2014 which was lower than that one of sampling campaign in 2018, from 900 MPN/100ml to 8,100 MPN/ml. Fecal coliform (FC) densities vaired from 0 to 110 MPN/100ml in 2013 -2014 were lower than that in 2018, from 0 MPN/100ml to 600 MPN/100ml. At several observation time, both TC and FC were higher than the allowable values of the Vietnam national technical regulation QCVN 08-MT: 2015/BTNMT column A1 for surface water quality. The exceeded values of TC and FC than the allowable values and the increase trend from the 2013 to 2018 periods indicated the potential risks to the public health in this region when people use water for domestic and agricultural purposes. Our results provide dataset for environmental management in the Ba Vi National Park in order to protect the eco-environment in parallel with economical-social development. / Vườn Quốc gia Ba Vì, một trong 28 vườn quốc gia của Việt Nam hiện đang được bảo tồn và khai thác cho nhiều mục đích, trong đó có bảo tồn nguyên vẹn các hệ sinh thái rừng tự nhiên, các nguồn gen động, thực vật quý hiếm, các đặc sản rừng và các di tích lịch sử, cảnh quan tự nhiên trong vùng. Bài báo trình bày kết quả quan trắc, đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật trong môi trường nước mặt tại Vườn Quốc Gia Ba Vì, Hà Nội giai đoạn 2013-2014 và 2018. Kết quả cho
thấy mật độ coliform tổng số (TC) biến đổi trong khoảng từ 23 – 11.000 MPN/100ml trong các đợt quan trắc định kỳ 2 tháng/lần trong hai năm 2013 - 2014 và trong khoảng từ 900 – 8.100 MPN/100ml trong một đợt quan trắc năm 2018. Mật độ fecal coliform (FC) biến đổi trong khoảng từ 0 - 110 MPN/100ml năm 2013 -2014 và từ 0 - 600 MPN/100ml vào năm 2018. Vào một số thời điểm quan trắc, mật độ FC và TC vượt giá trị cho phép của quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1 về chất lượng nước mặt. Các giá trị TC và FC vượt quá giá trị cho phép và xu hướng gia tăng TC và FC từ 2013 -2018 cho thấy nguy cơ tiềm tàng khi người dân sử dụng nguồn nước này cho các mục đích sinh hoạt và nông nghiệp. Như vậy, kết quả của nghiên cứu này nhấn mạnh nhu cầu giám sát thường xuyên chất lượng nước và cần thực hiện các giải pháp hiệu quả để xử lý và quản lý nguồn gây ô nhiễm trong khu vực nhằm bảo vệ môi trường sinh thái song song với phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.
|
130 |
Identification and antialgal properties of o- coumaric acid isolated from Eupatorium fortune TurczPham, Thanh Nga, Pham, Huu Dien, Le, Thi Phuong Quynh, Nguyen, Tien Dat, Duong, Thi Thuy, Dang, Dinh Kim 07 February 2019 (has links)
In our pervious study, the ethanol extracts from Eupatorium fortunei Turcz at concentrations of 200 ÷ 500 mg L-1 significantly inhibited the growth of Microcystis aeruginosa, which is the most common species, responsible for toxic cyanobacteria blooming in fresh water. o-Coumaric acid (or 2-hydroxy-cinnamic acid) isolated from E. fortunei was tested its growth-inhibitory effect on M. aeruginosa and Chlorella vulgaris at the concentrations of 1.0, 10.0 and 100.0 mg L-1 in the 96- hour experiment by the optical density and the analytical method of chlorophyll a concentration. Results indicated that the compound strongly affected towards M. aeruginosa at the concentration of 100.0 mg L-1 with the inhibition efficiency (IE) values of 76.76 % and 84.66 %, respectively
while those for C. vulgaris were lower just of 60.59%, and 74.53 %, respectively. The obtained data demonstrated that two methods were highly consistent and o- coumaric acid was more toxic to M. aeruginosa than C. vulgaris at all tested concentrations (p<0.05). The images of M. aeruginosa and C. vulgaris cells under the light microscope clearly showed the damage of these cells under
the attck of o-coumaric acid. Although o-coumaric compound was widely demonstrated antibacterial properties in previous reports, to the best of our knowledge, our study was the first report about effect of o- coumaric acid on the growth of M. aeruginosa and C. vulgaris. / Những nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng cao chiết etanol từ cây Mần tưới Eupatorium fortune Turcz tại dải nồng độ 200 ÷ 500 μg mL-1 ức chế mạnh sinh trưởng của Microcystis aeruginosa, - loài phổ biến nhất gây nên sự bùng nổ tảo độc trong hệ sinh thái nước ngọt. o-Coumaric axit (hay 2-hydroxy-cinnamic axit) phân lập từ E. fortune được tiến hành đánh giá ảnh hưởng lên sinh trưởng của hai loài M. aeruginosa và Chlorella vulgaris tại ba nồng độ là 1.0, 10.0 and 100.0 mg L-1 trong thời gian 96 giờ thực nghiệm theo phương pháp đo mật độ quang và phân tích hàm lượng chlorophyll a. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 96 giờ phơi nhiễm tại nồng độ 100 mg L-1 hoạt chất ức chế mạnh tới M. aeruginosa với giá trị ức chế sinh trưởng (IE) tương ứng là 76.76 và 84.66%. Giá trị IE đối với C.vulgaris ghi nhận thấp hơn chỉ là 60.65 và 74.53%, tương ứng. Hai phương pháp phân tích trên có tính nhất quán cao và o-coumaric ức chế sinh trưởng lên loài M.aeruginosa mạnh hơn so với loài C.vulgaris tại tất cả các nồng độ nghiên cứu (p<0.05). Ảnh chụp các tế bào M.aeruginosa và C.vulgaris dưới kính hiển vi điện tử đã chứng minh những tổn thương của tế bào dưới tác động của o-coumaric axit. Mặc dù o- coumaric cho thấy đặc tính chống khuẩn cao trong các công bố trước đây, nhưng theo hiểu biết của chúng tôi đây là nghiên
cứu đầu tiên công bố về ảnh hưởng của hoạt chất o-coumaric axit lên sinh trưởng của M. aeruginosa và C. vulgaris.
|
Page generated in 0.0959 seconds