Spelling suggestions: "subject:"soil bioremediation""
1 |
Sustainable phytoremediation potential of locally adapted plants in the Chinandega region, NicaraguaFlores Carmenate, Student 1, förnamn:Ginnette January 2019 (has links)
In order to analyze the socio-economic and environmental system that is demanding soil remediation solutions in Chinandega region (Nicaragua), a DPSIR framework was used to model the system and to point out opportunities and limitations for phytoremediation applications in the region. An inventory of naturalized and autochthonous plant species was conducted while exploring their socioecological and economic co-benefits like potential candidates for sustainable phytoremediation strategies in Chinandega. Sustainable phytoremediation practices combined with agroforestry are unlikely to demand high cost inputs (if compared to conventional physicochemical soil treatments) but could potentially produce valuable socio-ecological and economic co-benefits which could enhance the cost-effectiveness of these practices in Chinandega (i.e. food production, fuelwood, building material, medicine, animal feed, carbon sequestration) among others (e.g. ecosystem services conservation, bioenergy production, essential oil production, phytomining, etc.). In the inventory of the existing vegetation in the two sites of study, 23 plant species resulted to be potential candidates for phytoremediation strategies in Chinandega according to the 9 criteria presented in this thesis. The capacity of POPs decontamination of these candidate plant species is still an unexplored field of research that would demand more detailed investigation in order to evaluate their further potential to phytoremediate these soils. However, the inventoried species clearly thrive in heavily contaminated sites which implies that they can withstand high levels of soil pollution, which makes them potential candidates for phytoremediation. The depth and scope of the contaminated soil layers, translocation patterns, phytoremediation capacity and the mechanisms involved calls for further investigations and feasibility studies based on this selected group of species. / För att analysera det socioekonomiska och miljömässiga system som kräver lösningar för rening av jord i Chinandega (Nicaragua) användes en DPSIR-modell för att kartlägga systemet och påvisa möjligheter och begränsningar för att tillämpa fytoremedieringsinitiativ i regionen. En inventering av naturligt anpassade växtarter genomfördes genom att undersöka deras socioekologiska och ekonomiska fördelar som potentiella kandidater för hållbara fytormedieringsstrategier i Chinandega. Hållbara fytoremedieringsmetoder kombinerat med skogsjordbruk kommer sannolikt inte att kräva högre kostnader (jämfört med konventionella fysikalisk-kemiska markbehandlingar) men kan potentiellt ge resultat när det gäller socioekonomiska och ekonomiska fördelar som skulle kunna förbättra kostnadseffektiviteten hos dessa metoder i Chinandega (d.v.s. livsmedelsproduktion, bränslevirke, byggmaterial, medicin, djurfoder, kolsekvestration) bland annat (t.ex. bevarande av ekosystemtjänster, bioenergiproduktion, essentiell oljeproduktion, fytominering, etc.). I inventeringen av den befintliga vegetationen i de två studieplatserna framkom 23 växtarter som potentiella kandidater för fytoremedieringsstrategier i Chinandega enligt de 9 kriterier som presenteras i denna avhandling. POP-dekontamineringskapaciteten hos dessa kandidatväxter är fortfarande ett outforskat område som skulle kräva mer forskning för att utvärdera potentialen att fytoremediera dessa jordar. Det faktum att dessa arter hittades på de starkt förorenade områdena innebär emellertid att de kan klara dessa nivåer av markförorening. Den identifierade kunskapsklyftan på translokeringsmönster av dessa arter, djup och omfattning av de förorenade markskikten och fytormedieringskapaciteten hos växterna och de involverade mekanismerna kräver ytterligare undersökningar och förstudier baserade på denna valda grupp av arter. / <p>2019-10-17</p>
|
2 |
Study on the growth and tolerance ability of Polygonum hydropiper L. and Hymenachne acutigluma (Steud.) Gilliland on Pb and Cd polluted soilChu, Thi Thu Ha 08 December 2015 (has links)
Two plant species including Polygonum hydropiper L. and Hymenachne acutigluma (Steud.) Gilliland were investigated in their resistance to lead (Pb) and cadmium (Cd) pollution in the soil. Lead-contaminated soil samples were collected from the lead recycling village Dong Mai, Chi Dao commune, Van Lam district, Hung Yen province, Vietnam that had Pb level up to 192,185 mg.kg-1, dry weight (DW). Cadmium-contaminated soil samples were due to supplement of CdCl2.21/2H2O to alluvial soil. Results showed that both species were highly resistant to Pb, however P.hydropiper was better. Similarly, the Cd resistance was higher for P.hydropiper than for H.acutigluma. No morpho-abnormalities of P.hydropiper regarding the impact of lead were recorded, whereas for H.acutigluma, the young leaves had white colour after two months of planting in soil containing lead levels of 192,185 mg.kg-1. The response of both species with Cd in soils included yellowing leaves, withering branches and even dying after 5-15 days exposed to Cd. Lead contents accumulated in above-ground parts of both plants were up to 4,650 and 3,161 mg.kg-1, DW, corresponding to P.hydropiper and H.acutigluma. From the research results on lead resistance and accumulation of two plant species studied, it is suggested that the two species are lead hyperaccumulators can be used for phytoremediation technology to clean contaminated soil. / Hai loài thực vật gồm nghể răm Polygonum hydropiper L. và bấc nhọn Hymenachne acutigluma (Steud.) Gilliland được nghiên cứu về khả năng chống chịu ô nhiễm chì (Pb) và cadmi (Cd) trong đất. Mẫu đất ô nhiễm chì được thu từ làng nghề tái chế chì Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, Việt Nam có hàm lượng chì lên đến 192.185 mg.kg-1, tính theo trọng lượng khô (DW). Mẫu đất ô nhiễm Cd là do được bổ sung CdCl2.21/2H2O vào đất phù sa. Kết quả cho thấy cả hai loài đều có sức chống chịu chì rất cao, tuy nhiên nghể răm có khả năng tốt hơn. Tương tự như vậy, sức chống chịu Cd của nghể răm cũng cao hơn của bấc nhọn. Không có dấu hiệu bất thường nào của nghể răm đối với tác động của chì được ghi nhận, trong khi ở bấc nhọn thì lá non có màu trắng sau hai tháng trồng trên đất có hàm lượng chì 192.185 mg.kg-1. Phản ứng của cả hai loài thực vật với Cd trong đất gồm có hiện tượng vàng lá, héo ngọn và thậm chí chết sau 5-15 ngày phơi nhiễm với Cd. Hàm lượng chì được tích lũy cao trong phần trên mặt đất của cả hai loài thực vật lên tới 4.650 và 3.161 mg.kg-1, DW, tương ứng cho loài P.hydropiper và H.acutigluma. Từ kết quả nghiên cứu về khả năng chống chịu và tích lũy chì của hai loài thực vật nghiên cứu, có thể đề xuất đây là hai loài siêu tích lũy chì có thể sử dụng trong công nghệ làm sạch đất ô nhiễm.
|
Page generated in 0.1334 seconds