1 |
The Application and Exploration of the City Biodiversity Index through a Case Study of the City of Starkville, MississippiMoma, Leslie Rhea 08 December 2017 (has links)
During the 21st century, more people will reside in cities than in rural areas for the first time in human history. As cities expand to accommodate their growing population, pressure is mounting on local biodiversity and the ecosystems they support. This prompted the U.N. Convention on Biological Diversity - in collaboration with the City of Singapore - to develop a biodiversity index specifically for cities. In 2014, the final draft of the City Biodiversity Index was released. Twenty-three indicators comprise three categories that assess: native biodiversity, ecosystem services, and municipal support for local biodiversity. A case-study was designed for Starkville, MS to better understand the merits of the index and its application to small rural town planning. The research illuminated the breadth and flexibility of the index across multiple scales and the availability of local resources to deliver a meaningful biodiversity analysis.
|
2 |
Vaišvydavos girininkijos medynų vertinimas biologinės įvairovės požiūriu / The Estimation Of Stands Biodiversity In Vaisvydava Forest DistrictČervokas, Gintaras 21 June 2010 (has links)
Magistro darbe vertinama medynų įvairovė biologinės įvairovės požiūriu ir nustatomos teritorijos palankiausios biologinei įvairovei ir jos apsaugai.
Darbo objektas – VĮ Dubravos mokomosios eksperimentinės miškų urėdijos Vaišvydavos girininkijos teritorija.
Darbo tikslas - įvertinti Vaišvydavos girininkijos medynus biologinės įvairovės požiūriu ir nustatyti palankiausios biologinei įvairovei ir jos apsaugai teritorijas.
Darbo metodai – 1958 m., 1978 m., 1988 m. ir 2003 m. miškotvarkų duomenų analizavimas ir nustatytų medynų rūšinės įvairovės rodiklių vertinimas bei, remiantis girininkijoje esančiomis saugomomis teritorijomis, kertinėmis miško buveinėmis ir retomis rūšimis, charakterizuojama girininkijos biologinė įvairovė ir nustatomos jos koncentracijos vietos.
Darbo rezultatai. Atlikus tyrimus nustatyta, kad Vaišvydavos girininkijai tenkančio Dubravos girios masyvo dalyje 1958 m. augo 10, 1978 m. – 12, o 1988 – 2003 m. 13 medžių rūšių. Tai lėmė liepos, tuopos, klevo ir pocūgės atsiradimas medynuose. Nuo 1958 m. iki 1988 m. spygliuočių kiekis medynų sudėtyje didėjo, o nuo 1988 m. užfiksuotas spygliuočių sumažėjimas – jų kiekis medynų sudėtyje sumažėjo 3,6 %. Nagrinėtų įvairovės, proporcingumo bei vyravimo rodiklių dinamika rodo medynų rūšinės įvairovės mažėjimą iki 1988 m. ir didėjimą po 1988 m. Nagrinėjant atskirų augaviečių medynų rūšinės įvairovės dinamiką 1958 – 2003 m., pastebėta, kad didžiausia rūšinė įvairovė buvo Nc, Lc, Ld ir Uc augavietėse.
Sudarant palankių... [toliau žr. visą tekstą] / There were estimated stand biodiversity and made biodiversity hotspots network was main object of the master work.
The object of the work – Vaišvbydava forest districkt in Dubrava experimental educational state forest enterprise.
The aim of the study – to estimate forest stand by biological diversity indexes and to establish the best spots to maintainig the biodiversity in Vaišvydava forest district.
Working methods - forest management and data analysis of the stand species diversity indices of 1958, 1978, 1988, and 2003 years, the analysis of preservation territories, key habitats and rare and endangered species, and made biodiversity hotspots network.
Study results - Number of trees in the stand in 1958 was 10 and in 1978 years was 12, 1988 and 2003 – 13. This led to the origin of july, poplar, maple and Douglas-fir. Diversity and Proportionality indexes decreased in 1958 – 1988 years period and was increasing in period from 1988 to 2003 years. Dominance index increased in 1958 – 1988 years, because the dominance of the pine and spruce in the stand and was increasing. But the same index was decreased in 2003 years. That happened because the invasion of the Ips typographus to the stands of spruces, and may be influenced in now a day’s politics of silverculture in Lithuania. It means that diversity of stand species is increasing, though it was decreased from 1958 to 1988 years.
There were found 12 species of Data Red Book of Lithuania in Vaisvydava forest district, 1... [to full text]
|
3 |
Surface Water Quality Assessment Using Phytoplankton and Zoobenthos: A Case Study at Bung Binh Thien, An Giang Province, VietnamNguyen, Thanh Giao 15 May 2020 (has links)
The study aimed to evaluate water quality at Bung Binh Thien Lake, An Giang Province, Vietnam using Shannon-Wiener species diversity index (H’) and associated average score per taxon (ASPT) calculated from composition of phytoplankton and zoobenthos. The water quality index (WQI) was used as the reference for the quality of surface water. The samples of surface water quality, phytoplankton, and zoobenthos were simultaneously collected at 11 sites in the dry season. The results showed that WQI (57-88) classified water quality from good to medium, H’ calculated using phytoplankton species (1.12-2.71) presented water quality from medium to bad whereas, (H'z) calculated (0 to 2.07) and ASPT (2-4.21) calculated from zoobenthos species divided water quality from bad to very bad. The findings revealed that assessing water quality should not totally only relied on diversity indices (H’, ASPT) but also carefully consider compositions of phytoplankton and zooplankton. In addition, interpretation of the biodiversity indices for water quality examination should involve the experts in the relevant fields. / Nghiên cứu nhằm đánh giá chất lượng nước tại hồ Bung Binh Thiên, tỉnh An Giang, Việt Nam sử dụng chỉ số đa dạng loài Shannon-Wiener (H’) và chỉ số tính điểm trung bình bình theo họ (ASPT) được tính từ thành phần của phiêu sinh thực vật và động vật đáy. Chỉ số chất lượng nước (WQI) được sử dụng tham chiếu cho chất lượng nước mặt. Các mẫu chất lượng nước mặt, phiêu sinh thực vật thực vật và động vật đáy được thu đồng thời tại 11 địa điểm trong mùa khô. Kết quả cho thấy WQI (57-88) phân loại chất lượng nước từ tốt đến trung bình, H’p được tính dựa vào các loài phiêu sinh thực vật (1.12-2.71) thể hiện chất lượng nước từ trung bình đến xấu trong khi, H’z (0- 2.07 ) và ASPT (2-4,21) được tính toán từ các loài động vật đáy phân loại chất lượng nước từ xấu đến rất xấu Kết quả nghiên cứu cho thấy đánh giá chất lượng nước không chỉ hoàn toàn dựa vào các chỉ số đa dạng (H’, ASPT) mà còn xem xét cẩn thận thành phần loài của phiêu sinh thực vật và động vật đáy. Ngoài ra, việc giải thích các chỉ số đa dạng sinh học nhằm tra chất lượng nước cần có sự tham gia của các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan.
|
Page generated in 0.0932 seconds