• Refine Query
  • Source
  • Publication year
  • to
  • Language
  • 2
  • 1
  • Tagged with
  • 2
  • 2
  • 2
  • 2
  • 2
  • 1
  • 1
  • 1
  • 1
  • 1
  • 1
  • 1
  • 1
  • 1
  • 1
  • About
  • The Global ETD Search service is a free service for researchers to find electronic theses and dissertations. This service is provided by the Networked Digital Library of Theses and Dissertations.
    Our metadata is collected from universities around the world. If you manage a university/consortium/country archive and want to be added, details can be found on the NDLTD website.
1

Establishing a carbon stock baseline for the degraded vegetation in Cam Pha city, Quang Ninh province

Hung, Nguyen The, Huong, Vu Thi Thanh 14 December 2018 (has links)
In Cam Pha city (Quang Ninh province) there existes a lot of vegetation having a high degree of degradation. Findings of the research plots located in 4 years (2012-2015) have shown that, vegetation IC has the largest biomass (biomass fresh: 78.70 tons / ha; dry biomass: 36.65 tons / ha), followed by the grass vegetation (fresh biomass: 62.08 tons / ha; dry biomass: 25.67 tons / ha ). Vegetation IA has the lowest biomass (biomass fresh: 33.73 tons / ha; dry biomass: 15.18 tons / ha). The average amount of accumulated carbon in the biomass of vegetation IC is 18.33 tones / ha, in that vegetation IA was 7.60 tones/ ha, in the grass vegetation is 12.84 tones / ha. During the ecological succession, vegetation IC showed an increase in the ability to accumulate carbon (the amount of biomass carbon accumulation of vegetation IC in the 4th year was 21.97 tons / ha). In addition, the paper also proposed the suitable methods of using degraded vegetation in Cam Pha city, Quang Ninh province. / Ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh tồn tại nhiều thảm thực vật có mức độ thoái hóa cao. Kết quả nghiên cứu trong các ô nghiên cứu định vị trong 4 năm (2012 - 2015) cho thấy, thảm cây bụi IC có sinh khối lớn nhất (sinh khối tươi: 78,70 tấn/ha; sinh khối khô: 36,65 tấn/ha), tiếp đến là thảm cỏ (sinh khối tươi: 62,08 tấn/ha; sinh khối khô: 25,67 tấn/ha). Thảm cây bụi IA có sinh khối thấp nhất (sinh khối tươi: 33,73 tấn/ha; sinh khối khô: 15,18 tấn/ha). Giữa các thảm thực vật này còn khác nhau về cấu trúc sinh khối và tỷ lệ sinh khối khô / sinh khối tươi. Lượng cacbon trung bình được tích lũy trong sinh khối của thảm thực vật cây bụi IC là 18,33 tấn/ha, ở thảm cây bụi IA là 7,60 tấn/ha, ở thảm cỏ là 12,84 tấn/ha. Trong quá trình diễn thế, thảm cây bụi IC có sự tăng lên về khả năng tích lũy cacbon (Lượng cacbon được tích lũy trong sinh khối của thảm cây bụi IC ở năm thứ 4 là 21,97 tấn/ha). Ngoài ra, bài báo còn đề xuất phương thức sử dụng hợp lý các thảm thực vật thoái hóa ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
2

Reasons for the Underperformance of Clean Development Mechanism Project Activities in the Animal Waste Management Sector / An Analysis of Swine Manure treating Facilities in Latin America / Ursachen des geringen Erfolgs von Abwasserbehandlungsprojekten in der Tierproduktion im Rahmen des Clean Development Mechanism / Eine Analyse von Schweineproduktionsbetrieben in Lateinamerika

Deecke, Imme Dorothea 04 February 2010 (has links)
No description available.

Page generated in 0.1179 seconds