• Refine Query
  • Source
  • Publication year
  • to
  • Language
  • 109
  • 71
  • 23
  • Tagged with
  • 132
  • 132
  • 132
  • 132
  • 132
  • 44
  • 37
  • 32
  • 31
  • 31
  • 31
  • 30
  • 29
  • 29
  • 29
  • About
  • The Global ETD Search service is a free service for researchers to find electronic theses and dissertations. This service is provided by the Networked Digital Library of Theses and Dissertations.
    Our metadata is collected from universities around the world. If you manage a university/consortium/country archive and want to be added, details can be found on the NDLTD website.
81

Efficacy of CaCl2 against some important postharvest fungi on orange, chilli and Cavendish banana fruits

Le, Thanh Toan, Vo, Trong Ky, Nguyen, Thi My Linh, Trieu, Phuong Linh, Ngo, Van Toan, Nguyen, Huy Hoang 27 February 2019 (has links)
Fruit rot caused by Aspergillus niger or Colletotrichum musae is an important post-harvest disease on orange, chilli and Cavendish banana fruits. The use of synthetic fungicides has been a traditional strategy for the management of the fruit rot disease, but these chemicals adversely affect human health and environment. Therefore, the objective of this study was to evaluate the effects of CaCl2 on in vitro hyphal growth and in vivo lesion inhibition. First, aqueous solutions of CaCl2 at three concentrations of 20, 40 and 60 mM were assessed for their inhibitory effect against hyphal growth in vitro. Next, mature fruits were immersed into a solution of 20 mM CaCl2 for 20 - 30 s, then inoculated by a pathogen suspension at the density of 106 conidia mL-1 and observed for 12 days. The results showed that 20 mM CaCl2 was the most effective concentration in antifungal assay to Aspergillus isolated from orange rot. The treatment of CaCl2 continued to gain efficacy on limiting lesions’ development on orange fruits until 12 days after inoculation (DAI). On chilli, CaCl2 at concentrations of 20 and 40 mM inhibited well on the growth of Aspergillus hyphae isolated from chilli rot. However, calcium treatment was not effective on chilli fruits. On Cavendish banana, solutions of CaCl2 at concentrations of 20, 40 and 60 mM highly limited fungal growth of Colletotrichum in vitro conditions. The application of CaCl2 solution could inhibit anthracnose lesion length of Cavendish banana variety, but its efficacy did not prolong until 6 DAI. In general, the good results were obtained from the 20 mM CaCl2 in almost all the studied assays. Management of rot diseases on fruits by employing 20 mM CaCl2 could be suitable to replace the current hazardous agro-chemicals. / Thối trái do nấm Aspergillus niger hay nấm Colletotrichum musae là bệnh sau thu hoạch thường gặp trên cam, ớt và chuối già. Thuốc trừ nấm tổng hợp là biện pháp truyền thống quản lý bệnh thối trái nhưng lại ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe con người và môi trường. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu là đáng giá ảnh hưởng của CaCl2 đối với sự sinh trưởng in vitro của nấm và sự ức chế vết bệnh ở điều kiện in vivo. Đầu tiên, dung dịch CaCl2 ở các nồng độ 20, 40 và 60 mM được sử dụng để đánh giá khả năng ức chế sự sinh trưởng in vitro của nấm bệnh. Tiếp theo, trái trưởng thành được nhúng vào dung dịch CaCl2 20 mM trong 20 - 30 s, rồi lây nhiễm với huyền phù mầm bệnh ở mật số 106 bào tử mL-1 và quan sát đến 12 ngày. Kết quả cho thấy CaCl2 20 mM có hiệu quả ức chế tốt đối với nấm Aspergillus phân lập từ bệnh thối trái cam. CaCl2 tiếp tục thể hiện hiệu quả ức chế bệnh trên trái cam đến 12 ngày sau lây bệnh. Trên ớt, CaCl2 20 và 40 mM cho hiệu quả ức chế sự phát triển nấm Aspergillus phân lập từ bệnh thối trái ớt. Tuy nhiên, xử lý CaCl2 không mang lại hiệu quả mong đợi trên trái ớt. Trên chuối già, dung dịch CaCl2 ở các nồng độ 20, 40 và 60 mM ức chế tốt sợi nấm Colletotrichum trong điều kiện in vitro. Dung dịch canxi có thể ức chế vết bệnh thán thư trên chuối già, nhưng hiệu quả không kéo dài đến 6 ngày sau lây bệnh. Nhìn chung, các kết quả tốt đều đạt được khi xử lý bằng CaCl2 20 mM ở hầu hết các thí nghiệm. Việc kiểm soát bệnh thối trái bằng CaCl2 20 mM có thể thay thế cho hóa chất nông nghiệp độc hại hiện nay.
82

Biosorption combined with lipid production and growth inhibition of copper on the microalgal Pediastrum sp.

Pham, Thanh Luu 13 May 2020 (has links)
The contamination of heavy metals in surface waters is an environmental concern due to their persistence and non-degradation that poses a risk to the ecosystem and human health. Microalgae have been known for their ability to remove metals from wastewater and to produce biodiesel. In this study, the copper (Cu) stress on the growth and lipid contents of the green microalgal Pediastrum sp. were evaluated along with the removal capacity. The green microalga was grown in a culture medium with the presence of copper at concentrations of 0, 0.1, 0.5, 2, 5 and 15 mg/L for one week. Results indicated that the growing tolerance levels of Pediastrum sp. in the presence of copper up to 2 mg/L and Cu inhibited the algal growth with the 96h-EC50 value of 6.67 mg/L. However, the Pediastrum sp. showed a promising metal removal efficiency. Cu removal was from 83 to 95% by Pediastrum sp. with an initial concentration of Cu less than 2 mg/L. The presence of a low level of Cu increased the lipid yield up to 18%, but a high concentration of Cu has resulted in low removal efficiencies and decreasing lipid accumulation. The present study suggested the potential of employing green microalgae for wastewater treatment and biodiesel. / Ô nhiễm kim loại nặng trong nước mặt đang là vấn nạn môi trường ở nhiều quốc gia bởi vì kim loại nặng tồn tại lâu, khó có khả năng phân hủy và gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và hệ sinh thái. Vi tảo từ lâu được biết đến vì có khả năng loại bỏ kim loại nặng trong nước thải đồng thời tích lũy lipid cho sản xuất nhiên liệu sinh học. Trong nghiên cứu này khảo sát các tác động của đồng (Cu) như ức chế tăng trưởng, ảnh hưởng lên hàm lượng lipid tích lũy, khả năng loại bỏ kim loại cũng nhưhàm lượng kim loại tích lũy trong nội bào lên vi tảo lục Pediastrum sp. Vi tảo lục được phơi nhiễm với Cu ở các nồng độ 0, 0,1, 0,5, 2, 5 và 15 mg/L trong thời gian 1 tuần ở điều kiện phòng thí nghiệm. Kết quả cho thấy vi tảo lục Pediastrum sp. có khả năng chống chịu với Cu ở ngưỡng nồng độ nhỏ hơn 2 mg/L. Nồng độ gây ức chế sinh trưởng 50% sau 96h (96h-EC50) là 6,67 mg/L. Pediastrum sp. cho thấy có khả năng loại bỏ hiệu quả Cu ở ngưỡng nồng độ thấp hơn 2 mg/L với khả năng loại bỏ Cu lên đến 95%. Ở nồng độ Cu 0,1 và 0,5 mg/L cũng cho thấy gia tăng hàm lượng lipid 18% so với lô đối chứng, tuy nhiên khả năng loại bỏ kim loại Cu và hàm lượng lipid tích lũy giảm đi đáng kể khi Cu đồng ở ngưỡng 5 mg/L và 15 mg/L. Nghiên cứu này cho thấy có thể sử dụng vi tảo Pediastrum sp. để xử lý ô nhiễm Cu ở nồng độ thấp và thu hồi lipid cho sản xuất nhiên liệu sinh học.
83

Emission and management for rice husk ash in An Giang Province

Nguyen, Trung Thanh, Nguyen, Hong Nhat, Nguyen, Thi Quynh Anh, Phan, Phuoc Toan, Nguyen, Nhat Huy 13 May 2020 (has links)
An Giang province is one of the largest rice producer regions in Vietnam with 600,000 hectares of paddy field and 4 million tons of rice production every year. The rice milling industry generates a huge amount of rice husk (~23% of paddy rice). The rice husk is currently used as fuel around the province generating rice husk ash (RHA) which causes environmental and health issues. This study focuses on surveying and analyzing the current situation for utilization, management, treatment, and awareness of enterprises and community about generated RHA via a household investigation method. The results showed that, in average, a factory generates 862.4 tons of RHA per year, whereas half of them are reused or are sold for re-utilization in other factories, 56.3% are disposed in the private landfill of the factory, and 1.6 to 6.3 % are directly disposed to nearby rivers or in soil. Most of the interviewed citizens reported that they were aware of the RHA impact on the environment nevertheless, only 2% knew that RHA can be re-utilized for other purposes. Therefore, it is necessary to raise public awareness about the reuse and utilization of RHA to reduce the environmental impact and contribute to the sustainable development of the rice production. / Tỉnh An Giang là một trong những vựa lúa lớn nhất Việt Nam, với diện tích khoảng 600.000 ha và sản lượng gần 4 triệu tấn/năm. Cùng với lúa, lượng trấu phát sinh từ quá trình xay xát đang được tái sử dụng làm nhiên liệu đốt cho các quá trình sản xuất khác ở địa phương. Tuy nhiên lượng tro sau quá trình đốt nhiên liệu trấu cũng đang tạo nên một áp lực lên chất lượng môi trường. Do vậy, nghiên cứu này tập trung vào việc khảo sát và phân tích hiện trạng sử dụng, quản lý, xử lý và nhận thức của cơ sở sản xuất hay cộng đồng đối với vấn đề phát thải tro trấu thông qua phương pháp điều tra thực tế. Kết quả cho thấy trung bình mỗi cơ sở phát sinh 862,4 tấn tro trấu/năm với khoảng phân nửa trong số đó được tái sử dụng, 56,3% xử lý bằng cách chôn lấp; 1,6% đến 6,3% xử lý bằng cách đổ bỏ. Hầu hết những người được phỏng vấn biết việc phát thải tro trấu có ảnh hưởng đến chất lượng môi trường, tuy nhiên chỉ có 2% hộ nhận thức được tro trấu có thể tái sử dụng cho các mục đích khác. Điều này cho thấy cần có biện pháp nâng cao nhận thức của cộng đồng đối với việc tái sử dụng tro trấu, nhằm góp phần giảm áp lực của phát thải lên môi trường và đóng góp vào sự phát triển của ngành sản xuất lúa gạo theo định hướng bền vững.
84

Ability of Chlorella vulgaris algae for nutrients removal in domestic wastewater and its collection by ferrate

Tran, Tien Khoi, Truong, Nhat Tan, Nguyen, Nhat Huy 13 May 2020 (has links)
In this study, we aim to employ Chlorella vulgaris algae for removal of nutrients in wastewater and collect the produced algae by ferrate after treatment. The growth of algae was conducted in F/2 synthetic medium and in actual domestic wastewater. The removals of nitrogen and phosphorous by algae were then investigated for low and high nutrient concentrations using wastewater after biological treatment in both batch and continuous experiments. Results showed that specific growth rates in the exponential phase were 0.23 and 0.35 day-1 for F/2 medium and domestic wastewater, respectively, proving the suitability of wastewater for algae growth. The removal efficiency of ammonia, nitrate, and phosphate were 89 - 93, 64 - 76, and 69 – 88%, respectively. In the algae collection test, pH 8 is the optimal pH to remove algae and ferrate had higher algae removal ability than alum under each optimal condition with removal efficiency of 84 - 97% at dosage of 12 mg Fe/L. These results suggest that microalgae is a potential alternative for removing of nutrients in wastewater treatment due to the high uptake capacity of nitrogen and phosphorous and the effective collection of algae after treatment by ferrate. / Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả xử lý chất dinh dưỡng bằng tảo Chlorella vulgaris trong môi trường nước thải sinh hoạt, thông qua khả năng xử lý N và P từ nguồn nước khi tảo tăng trưởng và khả năng keo tụ để thu hồi tảo bằng ferrate. Tốc độ tăng trưởng đặc thù µ trong môi trường F/2 và nước thải sinh hoạt lần lượt là 0,23 ngày-1 và 0,35 ngày-1. Hiệu suất xử lý ammoni, nitrát và phốt phát- lần lượt đạt 89 - 93%, 64 - 76% và 69 - 88%. Kết quả thí nghiệm keo tụ thu hồi tảo cho thấy pH = 8 là thích hợp nhất để loại bỏ tảo bằng ferrate và việc sử dụng ferrate cho hiệu quả tách tảo tốt hơn phèn nhôm với lượng sử dụng ít hơn. Ở hàm lượng 12 mgFe/L, hiệu quả tách tảo đạt cao nhất từ 84 - 97%. Nghiên cứu cho thấy tiềm năng thay thế công nghệ sinh học truyền thống bằng công nghệ vi tảo trong loại bỏ các chất dinh dưỡng và khả năng thu hồi tảo hiệu quả bằng cách sử dụng ferrate.
85

The use of zoobenthos for the assessment of water quality in canals influenced by landfilling and agricultural activity

Nguyen, Thanh Giao 13 May 2020 (has links)
The aquatic environment and zoobenthos are closely related in a water body. In recent years, the use of zoobenthos to evaluate water quality is getting more attention as this approach is less polluting and less costly. This study was conducted to assess the diversity of zoobenthos in the canals affected by leachate and agricultural activities. Five sediment samples were collected in two campaigns, one in April and one in October 2018. Water samples were also collected at the same time for zoobenthos to assess the water quality and serve as a reference for assessing the effectiveness of using zoobenthos as water quality indication. In total, 17 species of zoobenthos belonging to six families and four classes were identified, of which Limnodrilus hoffmeisteri and Tendipes species being present regularly at sampling sites through the surveys. The calculations of the Shannon-Wiener diversity index (H'), rapid bioassessment protocol (RBP III), and associated average score per taxon (ASPT) indices based on species composition indicated that the water environment surrounding the landfill was moderately to severely polluted. However, the water quality index (WQI) calculated based on the physical and chemical properties shows that the level of water pollution in canals was less than that evaluated using zoobenthos. This can be explained by the fact that zoobenthos also affected the properties of sediments which depend on the water column. The findings in this study showed that the aquatic environment around the landfill is heavily contaminated as result of waste disposal and agricultural activities. The use of both zoobenthos combined with physical and chemical indicators could be useful in assessing the canals’ water status. / Môi trường nước và động vật đáy có liên quan mật thiết với nhau trong một thủy vực. Trong những năm gần đây, việc sử dụng động vật đáy để đánh giá chất lượng môi trường nước mặt được quan tâm vì phương pháp này ít gây ô nhiễm môi trường và ít tốn kém chi phí. Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá sự phân bố của động vật đáy trong hệ thống kênh rạch chịu tác động từ nước rỉ rác và các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Năm mẫu động vật đáy được thu hai đợt, đợt 1 vào tháng 4 và đợt 2 vào tháng 10 năm 2018. Mẫu nước cũng được thu để đánh giá chất lượng nước và làm cơ sở đánh giá hiệu quả của việc sử dụng động vật đáy làm chỉ thị chất lượng môi trường nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần động vật đáy phát hiện 17 loài thuộc 6 họ và 4 lớp, trong đó các loài Limnodrilus hoffmeisteri và loài Tendipes hiện diện thường xuyên ở tất cả các điểm thu mẫu qua hai đợt khảo sát. Dựa vào thành phần loài tính toán các chỉ số Shannon-Wiener (H’), chỉ số đánh giá nhanh sinh học (RBP III), và chỉ số tính điểm trung bình bình theo họ (ASPT) cho thấy môi trường ô nhiễm rất nặng trong khi đó chỉ số WQI được tính toán dựa vào các chỉ tiêu lý hóa cho thấy mức độ ô nhiễm nước ở kênh xung quanh bãi rác chỉ ở mức nhẹ hơn. Như vậy, việc sử dụng động vật đáy cho kết quả đánh giá chất lượng nước với mức độ ô nhiễm cao hơn. Điều này có thể giải thích là do động vật đáy chịu ảnh hưởng bởi đặc tính nền đáy và cột nước bên trên nền đáy. Kết quả nghiên cứu cho thấy môi trường nước xung quanh bãi rác bị ô nhiễm nặng do xả thải và hoạt động sản xuất nông nghiệp. Việc sử dụng động vật đáy kết hợp với các chỉ tiêu lý, hóa có thể hữu ích hơn trong việc đánh giá hiện trạng nước kênh.
86

Surface Water Quality Assessment Using Phytoplankton and Zoobenthos: A Case Study at Bung Binh Thien, An Giang Province, Vietnam

Nguyen, Thanh Giao 15 May 2020 (has links)
The study aimed to evaluate water quality at Bung Binh Thien Lake, An Giang Province, Vietnam using Shannon-Wiener species diversity index (H’) and associated average score per taxon (ASPT) calculated from composition of phytoplankton and zoobenthos. The water quality index (WQI) was used as the reference for the quality of surface water. The samples of surface water quality, phytoplankton, and zoobenthos were simultaneously collected at 11 sites in the dry season. The results showed that WQI (57-88) classified water quality from good to medium, H’ calculated using phytoplankton species (1.12-2.71) presented water quality from medium to bad whereas, (H'z) calculated (0 to 2.07) and ASPT (2-4.21) calculated from zoobenthos species divided water quality from bad to very bad. The findings revealed that assessing water quality should not totally only relied on diversity indices (H’, ASPT) but also carefully consider compositions of phytoplankton and zooplankton. In addition, interpretation of the biodiversity indices for water quality examination should involve the experts in the relevant fields. / Nghiên cứu nhằm đánh giá chất lượng nước tại hồ Bung Binh Thiên, tỉnh An Giang, Việt Nam sử dụng chỉ số đa dạng loài Shannon-Wiener (H’) và chỉ số tính điểm trung bình bình theo họ (ASPT) được tính từ thành phần của phiêu sinh thực vật và động vật đáy. Chỉ số chất lượng nước (WQI) được sử dụng tham chiếu cho chất lượng nước mặt. Các mẫu chất lượng nước mặt, phiêu sinh thực vật thực vật và động vật đáy được thu đồng thời tại 11 địa điểm trong mùa khô. Kết quả cho thấy WQI (57-88) phân loại chất lượng nước từ tốt đến trung bình, H’p được tính dựa vào các loài phiêu sinh thực vật (1.12-2.71) thể hiện chất lượng nước từ trung bình đến xấu trong khi, H’z (0- 2.07 ) và ASPT (2-4,21) được tính toán từ các loài động vật đáy phân loại chất lượng nước từ xấu đến rất xấu Kết quả nghiên cứu cho thấy đánh giá chất lượng nước không chỉ hoàn toàn dựa vào các chỉ số đa dạng (H’, ASPT) mà còn xem xét cẩn thận thành phần loài của phiêu sinh thực vật và động vật đáy. Ngoài ra, việc giải thích các chỉ số đa dạng sinh học nhằm tra chất lượng nước cần có sự tham gia của các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan.
87

Linking land subsidence to soil types within Hue city in Central Vietnam

Braun, Andreas, Hochschild, Volker, Pham, Gia Tung, Nguyen, Linh Hoang Khanh, Bachofer, Felix 15 May 2020 (has links)
Coastal areas of Southeast Asia are progressively threatened by flooding as a consequence of more frequent precipitation extremes and rising sea levels. Especially urban areas are affected by flood risk which is additionally increased by surface subsidence related to building activities and groundwater extraction. However, the severity of subsidence as well as its triggers and environmental interrelations are only little understood. This study measures surface subsidence for Hue city by using persistent scatterer radar interferometry (PS-InSAR). A series of 53 images acquired by the Sentinel-1 radar satellite between 2018 and 2019 was analyzed to reliably retrieve surface changes at the millimeter scale. The overall displacement ranges between -25 and +10 millimeters per year. Its spatial distribution was then compared to the extent of different soil types in the study area to conduct an analysis of variance (ANOVA). The results confirmed a significant difference between the soil types with Plinthic Acrisols as the soil type having the largest negative average surface velocity. Possible triggers are the intrusion of slack water from the surrounding rice cultivation areas and construction activities which lead to increasing weight and soil compaction. The findings shall raise awareness for the topic and underline the demand for further research. / Mưa lớn và nước biển dâng là những nguyên nhân gây lũ lụt ngày càng nghiêm trọng ở các khu vực ven biển Đông Nam Á. Đặc biệt việc gia tăng công trình xây dựng và khai thác nước ngầm gây sụt lún bề mặt dẫn đến ngập lụt ở các vùng đô thị. Tuy nhiên, các nghiên cứu về mối tương quan giữa sụt lún bề mặt với các hiện tượng môi trường chưa được chú trọng nhiều. Trong nghiên cứu này, độ lún bề mặt của thành phố Hue được đo bằng phương pháp giao thoa radar tán xạ liên tục (PS-InSAR). Phân tích 53 ảnh vệ tinh Sentinel-1 từ năm 2018-2019 cho thấy sự thay đổi tổng thể bề mặt dao động từ -25mm đến 10mm mỗi năm. Phân tích phương sai (ANOVA) cho thấy sự thay đổi bề mặt khác nhau tùy từng loại đất, trong đó đất đỏ vàng (Plinthic Acrisols) có tốc độ sụt lún trung bình cao nhất. Các tác nhân có thể là do sự xâm nhập của nước từ các vùng trồng lúa xung quanh và các hoạt động xây dựng dẫn đến tăng trọng lượng và nén đất. Những phát hiện này là cơ hội nâng cao nhận thức về sự sụt lún bề mặt và cần được nghiên cứu thêm.
88

Studying the impact factors of climate change on agricultural land use in Phong Dien district, Thua Thien Hue province

Nguyen, Van Binh, Ho, Nhat Linh 29 December 2021 (has links)
Many factors influence agricultural land, in particular, climate change show the most significant and serious effect on agricultural land in Phong Dien district. This study applied Binary Logistic analysis, using the SPSS software, on data collected through state agencies, fieldwork and interviews. The study has identified the impact of climate change on agricultural land by several factors; the most significant influence is derived from temperature and other extreme weather factors. In addition, the elements of rainfall, wind, and cold air also have a substantial impact on agricultural land causing serious consequences such as damage, loss of construction quality, overload of water supply and drainage systems, landslides, damage to infrastructure systems, etc. Some adaptive solutions to counteract the effects of climate change on agricultural land include changing crop structure, upgrading facilities, raising awareness of officials, and peo-ple about climate change. / Công tác sử dụng đất nông nghiệp chịu ảnh hưởng từ rất nhiều yếu tố. Trong đó, yếu tố tác động của biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng lớn và nghiêm trọng nhất đối với việc sử dụng đất nông nghiệp nói chung và trên địa bàn huyện Phong Điền nói riêng. Nghiên cứu đã sử dụng phân tích Binary Logistic trên phần mềm SPSS từ các số liệu thu thập được qua các cơ quan nhà nước, thực địa, phỏng vấn. Từ đó, nghiên cứu đã xác định được tác động của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất nông nghiệp thông qua các yếu tố: Gây ảnh hưởng lớn nhất là yếu tố nhiệt độ và yếu tố cực đoan khác; ngoài ra, các yếu tố lượng mưa, chế độ gió và không khí lạnh cũng tác động không nhở vào việc sử dụng đất nông nghiệp . Các yếu tố này gây ra các hậu quả nghiêm trọng như làm hư hại, giảm chất lượng công trình, làm quá tải hệ thống cấp thoát nước, làm sạt lở, hư hại hệ thống cơ sở hạ tầng… Nghiên cứu đã đề xuất được một số giải pháp thích ứng của biến đổi khí hậu đến việc sử dụng đất nông nghiệp như thay đổi cơ cấu cây trồng, nâng cấp cơ sở vật chất, nâng cao nhận thức của cán bộ và người dân về biến đổi khí hậu.
89

Optimization of culture medium for the cultivation of Actinoplanes sp. mutant strains and purification of acarbose: Research article

Nguyen, The Dương, Le, Thanh Hoang, Do, Thi Tuyen 24 August 2017 (has links)
In order to improve the production of acarbose, the fermentation medium of acarbose-producing strain Actinoplanes sp. KCTC 9161 – L14 mutant was optimized in this internship. Fractional factorial design was employ to investigate the influences of glucose, maltose and corn power on acarbose production (by a-glucosidase inhibitory ability). Two significant factors: glucose and maltose have significant and positive effects on acarbose amount. In addition, a model was obtained from the regression results of fractional factorial experiment. Other success, we demonstrated that chromatography by active charcoal column can used to purify acarbose from fermentation broth. Acarbose amount in purification solution was 191.5 g/L and an acarbose - purification process was inducted. / Nhằm mục đích nâng cao khả năng sinh tổng hợp hoạt chất acarbose từ chủng đột biến Actinoplanes sp. KCTC 9161-L14, môi trường lên men của chủng dùng để sản xuất acarbose đã được tối ưu hóa. Một phần mềm thiết kế đã được thiết lập để khảo sát ảnh hưởng của glucose, maltose và bột ngô đến khả năng sản xuất acarbose (thông qua hoạt tính ức chế a-glucosidase). Kết quả đã cho thấy, hai yếu tố glucose và maltose có ý nghĩa quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh tổng hợp acarbose. Một phương trình đã được hình thành từ kết quả tối ưu. Bên cạnh đó, chúng tôi đã chứng minh được cột sắc ký sử dụng than hoạt tính có thể tinh sạch acarbose từ dịch lên men. Hàm lượng acarbose trong dung dịch tinh sạch đạt 191,5 g/l và một quy trình tinh sạch acarbose được đề xuất.
90

Study on the possibility of using microorganisms as biological agents to control fungal pathogens Neoscytalidium dimidiatum causing disease of brown spots on the dragon fruit: Research article

Luong, Huu Thanh, Nguyen Kieu, Bang Tam, Vu, Thuy Nga, Ha, Thi Thuy, Tong, Hai Van, Hua, Thi Son, Nguyen, Ngoc Quynh, Nguyen, Thi Hang Nga 24 August 2017 (has links)
Research and application of microbial control of brown spot disease on the dragon fruit caused by fungi Neoscytalidium dimetiatum have important implications towards the safe and sustainable dragon fruit production. In this article, the research team has identified two strains of microorganisms capable of inhibiting fungi Neoscytalidium dimitiatum denoted A3, B7. Classification results determined that A3 belongs to Actinomyces group 3 with similarities of 100% (1500/1500 bp) with 16S rDNA segment of Streptomyces fradiae; B7 with similarities of 100% (1414/1414 bp) with 16S rDNA segment of bacteria Bacillus polyfermenticus and ensure biosafety when released into the environment. / Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật kiểm soát bệnh đốm nâu trên cây thanh long do nấm Neoscytalidium dimetiatum gây ra có ý nghĩa quan trọng hướng tới ngành sản xuất thanh long an toàn và bền vững. Trong bài viết này nhóm nghiên cứu đã xác định được hai chủng vi sinh vật có khả năng ức chế nấm Neoscytalidium dimitiatum cao kí hiệu là A3, B7. Kết quả phân loại xác định chủng A3 thuộc nhóm xạ khuẩn 3 tương đồng 100% (1500/1500 bp) với đoạn 16S rDNA của Streptomyces fradiae; chủng B7 tương đồng 100% (1414/1414 bp) với đoạn 16S của vi khuẩn Bacillus polyfermenticus và đảm bảo an toàn sinh học khi phóng thích ra môi trường.

Page generated in 0.1331 seconds