• Refine Query
  • Source
  • Publication year
  • to
  • Language
  • 37
  • 30
  • 27
  • 1
  • Tagged with
  • 68
  • 68
  • 68
  • 33
  • 28
  • 25
  • 23
  • 23
  • 23
  • 20
  • 20
  • 20
  • 17
  • 15
  • 15
  • About
  • The Global ETD Search service is a free service for researchers to find electronic theses and dissertations. This service is provided by the Networked Digital Library of Theses and Dissertations.
    Our metadata is collected from universities around the world. If you manage a university/consortium/country archive and want to be added, details can be found on the NDLTD website.
21

Naturreport Leipzig und Umgebung

04 June 2014 (has links) (PDF)
No description available.
22

Naturschutznachrichten / Naturschutzbund Deutschland (NABU), Regionalverband Leipzig e.V.

16 June 2014 (has links) (PDF)
No description available.
23

Naturschutznachrichten / Naturschutzbund Deutschland (NABU), Regionalverband Leipzig e.V.

16 June 2014 (has links) (PDF)
No description available.
24

Naturschutznachrichten / Naturschutzbund Deutschland (NABU), Regionalverband Leipzig e.V.

16 June 2014 (has links) (PDF)
No description available.
25

Naturschutznachrichten / Naturschutzbund Deutschland (NABU), Regionalverband Leipzig e.V.

16 June 2014 (has links) (PDF)
No description available.
26

Natural disaster, catastrophe and environmental protection in Vietnam / Thiên tai, thảm họa và bảo vệ môi trường tại Việt Nam

Chu, Thi Thu Ha 24 August 2017 (has links) (PDF)
During development process, especially under the impact of climate change, natural disaster is one of the major challenges. In fact, the degree of devastation of natural disasters such as storms, floods and landslides are enormous, causing severe damage to people, property and environmental degradation. These natural disasters increasingly occurring more frequently in the last 20 years claimed the lives of many people. Unlike natural disasters, catastrophes are often related to human factors. Thus, the policy on response, treatment should also take into account the legal process in order to ensure that the principle of the polluter must bear responsibility after incidents and catastrophes. The catastrophe is a serious disruption of a community activity, causing loss of life, environment and material on a large scale. Normally catastrophe is beyond the capacity of affected communities to cope with, if only sources power of that community is used. The impact of economic - social development, climate change and natural disasters, environmental pollution situation, the capacity to respond to environmental incidents ... has been the pressure and challenge to Vietnam. / Trong quá trình phát triển, đặc biệt dưới tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai là một trong những thách thức lớn. Trong thực tế, mức độ tàn phá của thiên tai như bão, lũ và sạt lở đất là rất lớn, gây thiệt hại nặng nề về người, tài sản và gây suy thoái môi trường. Những thảm họa do thiên tai gây ra đang ngày càng xảy ra thường xuyên hơn trong 20 năm qua, cướp đi sinh mạng của nhiều người. Khác với thiên tai, thảm họa môi trường thường liên quan đến yếu tố con người. Do đó, chính sách ứng phó, xử lý cũng cần tính đến các quá trình pháp lý nhằm đảm bảo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải chịu trách nhiệm sau sự cố, thảm họa. Thảm họa là sự phá vỡ nghiêm trọng hoạt động của một cộng đồng, gây ra những tổn thất về người, môi trường, vật chất trên diện rộng. Thảm họa thường vượt quá khả năng đối phó của cộng đồng bị ảnh hưởng nếu chỉ sử dụng các nguồn lực của cộng đồng đó. Tác động của sự phát triển kinh tế - xã hội, biến đổi khí hậu và thiên tai, thực trạng ô nhiễm môi trường, năng lực ứng phó với sự cố môi trường… đã và đang là những áp lực và thách thức không nhỏ với Việt Nam.
27

Purification and evaluation for effects of temperature on extracellular xylanase activity from Aspergillus oryzae DSM 1863 / Tinh sạch và đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt tính enzyme xylanase ngoại bào của chủng Aspergillus oryzae DSM 1863

Do, Thi Tuyen, Nguyen, Sy Le Thanh, Nguyen, Thi Thao 24 August 2017 (has links) (PDF)
Xylanase was purified from the crude culture of Aspergillus oryzae DSM1863 by sephadex G200 and DEAE – cellulose ion exchange chromatography. The molecular mass of the purified xylanase determined by SDS–PAGE was 21 kDa with a specific activity of 6768 U/mg towards 1% (w/v) of birch wood xylan. The optimum temperature was observed at 60°C. The enzyme was thermostable in the temperature range of 37-50°C with a high residual activity of 62-74% (650.6- 775.9 U/mg protein). / Enzyme xylanase được tinh sạch từ dịch lên men của chủng Aspergillus oryzae DSM1863 sau khi qua cột sắc ký lọc gel sephadex G200 và sắc ký trao đổi ion DEAE – cellulose. Khối lượng phân tử của enzyme xylanase tinh sạch được xác định bằng điên di đồ SDS- PAGE. Xylanase tinh sạch có kích thước là 21 kDa với hoạt tính đặc hiệu đạt 6768 U/mg sau khi được xác định với nồng độ cơ chất là 1% birch wood xylan. Nhiệt độ tối ưu để enzyme hoạt động mạnh nhất là 60°C. Enzyme xylanase khá bền nhiệt. Hoạt tính của enzyme vẫn còn duy trì 62-74% (hoạt tính đặc hiệu đạt 650.6-775.9 U/mg protein) sau khi 8 giờ ủ ở 37-50°C.
28

Cloning and expression of recombinant thrombin in Escherichia coli JM109 (DE3) / Nhân dòng và biểu hiện thrombin tái tổ hợp trong E. coli JM109 (DE3)

Vu, Thi Bich Ngoc, Nguyen, Thi Thao, Chu, Thi Hoa, Do, Thi Tuyen 24 August 2017 (has links) (PDF)
Prothrombin, a protein involved in blood coagulation, is a plasma glycoprotein composed of the Gla domain, two adjacent kringle domains, and a serine protease domain. Prothrombin is a thrombin precursor playing the important role in the coagulation physiological as well as pathological condition. Thrombin is the key to convert the fibrinogen into fibrin by switching activation of XIII factor, pushed plasminogen into plasmin, the develope of the fibroblast and helps the stabilization of thrombolysis. In this study, the prothrombin gene was 936 bp in lengths and encoded 312 amino acids from bovine lung was optimized codon, was cloned in pET21a+ vector and expression in E. coli, in order to replace traditional bandages having slow affect, reduce the cost of products, cater the comunity health. The results showed that initially the successful cloning and expression of recombinant prothrombin in E. coli JM109(DE3). / Prothrombin, 1 glycoprotein huyết tương liên quan tới quá trình đông máu gồm 2 vùng Gla, 2 vùng Kringle và 1 vùng serine protease. Prothrombin là tiền chất của thrombin có vai trò quan trọng trong sinh lý đông máu cũng như tình trạng bệnh lý. Thrombin được xem như chìa khóa để chuyển hóa fibrinogen thành fibrin bằng cách hoạt hóa các yếu tố đông máu như XIII, thúc đẩy chuyển plasminogen thành plasmin và kích thích tăng sinh các tế bào tơ (fibroblast), giúp ổn định quá trình làm tan huyết khối. Trong nghiên cứu, các gen prothrombin được tách dòng từ phổi bỏ có kích thước 936 bp, mã hóa cho 312 axit amin được tối ưu hóa codon, nhân dòng vào vector pET21a+ và biểu hiện trong E. coli. Mục đích của nghiên cứu nhằm tạo ra băng gạc cầm máu nhanh, giá thành rẻ, phục vụ sức khỏe cộng đồng và thay thể băng gạc truyền thống. Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy đã nhân dòng và biểu hiện thành công prothrombin tái tổ hợp ở chủng E. coli JM109(DE3).
29

Influences of some ecological factors on bacterial cellulose (BC) membrane forming process in Spirulina medium / Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái tới quá trình tạo màng bacterial cellulose (BC) trên môi trường tảo xoắn Spirulina

Dinh, Thi Kim Nhung, Nguyen, Thi Kim Ngoan 24 August 2017 (has links) (PDF)
Formed by a kind of bacteria called Gluconacetobacter, bacterial cellulose (biocellulose, BC) membrane, compared to cellulose from plants, has superior properties for the strength, toughness, durability and elasticity. The subjects of this study are bacteria being able to produce Bacterial cellulose in Spirulina medium. The study aims to investigate the influences of some ecological factors on the Bacterial cellulose membrane forming process in Spirulina medium, and then find out appropriate nutritional media and conditions for the fermentation in Bacterial cellulose forming process. The study has some major findings: (1) Select two strains of bacteria: Gluconacetobacter xylinus T6 and Gluconacetobacter xylinus T9, which prove to be capable of producing cellulose membrane to be used in making nourishing face masks for its thinness, smoothness, toughness and uniformity; (2) Find out the appropriate medium for the formation of Bacterial cellulose membrane, including (NH4)2SO4: 0,5 (g), KH2PO4: 1 (g), glucose: 10 (g), algae powder: 20 (g), and distilled water: 1000 (ml). Successful fermentation for membrane production could be done in appropriate pH of 5 and appropriate temperature of 320C. The ratio of surface area per volume of fermentation (S/V) is 0.8, and the membrane can be collected after 5 days. / Màng cellulose vi khuẩn (Bacterial cellulose; Biocellulose; BC) do vi khuẩn Gluconacetobacter tạo ra có những đặc tính vượt trội so với cellulose của thực vật về độ dẻo dai, độ bền, chắc khỏe và độ đàn hồi. Đối tượng: vi khuẩn có khả năng tạo màng Bacterial cellulose từ môi trường tảo xoắn Spirulina. Mục tiêu: Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình tạo màng Bacterial cellulose trên môi trường tảo xoắn Spirulina, từ đó tìm ra được môi trường dinh dưỡng và điều kiện thích hợp cho quá trình lên men tạo màng Bacterial cellulose. Kết quả: tuyển chọn được 2 chủng vi khuẩn Gluconacetobacter xylinus T6 và Gluconacetobacter xylinus T9 có khả năng tạo màng cellulose có đặc tính mỏng, nhẵn, đồng đều, dai phù hợp với các tiêu chí làm mặt nạ dưỡng da. Xác định được môi trường thích hợp cho sự hình thành màng Bacterial cellulose gồm (NH4)2SO4: 0,5 (g), KH2PO4: 1(g), glucose: 10 (g), bột tảo: 20 (g), nước cất 1000 (ml) với thời gian thu màng là 5 ngày, pH thích hợp là 5 và nhiệt độ thuận lợi cho quá trình lên men tạo màng là 320C, tỉ lệ diện tích bề mặt trên thể tích lên men là S/V = 0,8.
30

Isolation and selection of nitrifying bacteria with high biofilm formation for treatment of ammonium polluted aquaculture water / Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn nitrate hóa hình thành màng sinh học để xử lý nước nuôi trồng thủy sản bị ô nhiễm ammonium

Hoang, Phuong Ha, Nguyen,, Hong Thu, Trung, Trung Thanh, Tran, Thanh Tung, Do, Lan Phuong, Le, Thi Nhi Cong 24 August 2017 (has links) (PDF)
A biofilm is any group of microorganisms in which cells stick to each other and adhere to a surface by excreting a matrix of extracellular polymeric substances (EPS). The chemoautotrophic nitrifying bacteria hardly form biofilms due to their extremely low growth rate; however, biofilm formation of nitrifying bacteria trends to attach in carrier by extracellular polysaccharides that facilitate mutual adhesion, the forming biofilm is also beneficial in nitrogen removal in biological filter systems, especially in aquaculture water treatment systems. The microbial activity within bio-carrier is a key factor in the performance of biofilm reactor. Selection the nitrifier bacteria that biofilm formation and immobilization on the carrier for application in ammonium polluted water treatment technologies, especially in aquaculture is our research objective. Therefore, in this study, ten and six strains of ammonia oxidizing bacteria (AOB) and nitrite oxidizing bacteria (NOB) respectively were isolated from six different aquaculture water samples collected from Quang Ninh and Soc Trang. Basing on their high nitrification activity and biofilm forming capacity, six bacterial strains have been selected to take photo by scanning electron microscope (SEM) and carry out in 2 – liter tanks with and without carriers. As the results, the system with carriers (30% of total volume) increased nitrogen compounds elimination efficiency from 1.2 times to 2 times in comparison with the system without carrier. Two representatives of ammonia oxidizing bacterial group (B1.1; G2-1.2) were classification based on characteristics and they were classified as Nitrosomonas sp. and Nitrosococcus sp. / Màng sinh học được hình thành từ vi sinh vật nhờ các tế bào tiết ra các chất cao phân tử ngoại bào (EPS) và dính vào nhau đồng thời được gắn lên một bề mặt vật thể lỏng hoặc rắn. Vi khuẩn nitrate hóa tự dưỡng có thể tạo ra màng sinh học nhưng khá khó khăn do tỷ lệ sinh trưởng rất chậm của chúng. Tuy nhiên vi khuẩn nitrate hóa tạo màng sinh học thường có xu thế bám lên giá thể nhờ sự gắn kết của các polisaccarit ngoại bào. Sự hình thành màng sinh học cũng là lợi thế để loại bỏ các hợp chất nitơ trong các hệ thống lọc sinh học, đặc biệt là trong các hệ thống xử lý nước nuôi trồng thủy sản. Hoạt tính vi sinh vật cùng với giá thể sinh học là một yếu tố quan trọng để thực hiện trong các bể phản ứng màng sinh học. Trong nghiên cứu này, mục tiêu của chúng tôi là lựa chọn được các vi khuẩn nitrate hóa có khả năng tạo màng sinh học và cố định chúng lên giá thể để ứng dụng trong các công nghệ xử lý nước bị ô nhiễm ammonia đặc biệt là trong nuôi trồng thủy sản. Kết quả cho thấy, từ sáu mẫu nước nuôi trồng thủy sản khác nhau từ Quảng Ninh và Sóc Trăng, 10 chủng vi khuẩn oxy hóa ammonia (AOB) và 6 chủng vi khuẩn oxy hóa nitrite (NOB) đã được phân lập. Dựa vào hoạt tính nitrate hóa và khả năng tạo màng sinh học của các chủng vi khuẩn phân lập được 6 chủng điển hình đã được lựa chọn để chụp ảnh kính hiển vi điện tử quét và được ứng dụng trong hai bể sinh học với dung tích 2 lít có chứa và không chứa chất mang (giá thể). Sau 7 ngày, hệ thống sinh học chứa giá thể (chiếm 30% thể tích) có hiệu suất loại bỏ các hợp chất nitơ tăng hơn từ 1,2 đến 2 lần so với bể sinh học không chứa chất mang. Hai đại diện của nhóm vi khuẩn oxy hóa ammonia (B-1.1 và G2-1.2) đã được phân loại sơ bộ dựa vào một số đặc điểm sinh học và chúng đã được xác định thuộc chi Nitrosomonas và chi Nitrosococcus.

Page generated in 0.0195 seconds