1 |
喃字會意字造字法研究 / NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP CẤU TẠO CHỮ CỦA CHỮ HỘI Ý TRONG CHỮ NÔM姜運喜 Unknown Date (has links)
喃字在漢字的基礎上,以疊床架屋的方式,發展自己的文字系統。漢字「形聲」比率佔90%,喃字表音文字的比率佔90.64%,漢字、喃字皆有走向「拼音文字」趨勢的現象。12世紀《六書略》,會意字比率3%, 20世紀喃字的會意字平均比率1.6%,整整八百年的時間,會意字的比率僅降低1.4%,為何喃字的會意字比率變化不大?這是不是說明了,喃字的分類與會意字的定義出了問題。
第一章 喃字造字的各家分類。本章重點在整理前人喃字分類的研究成果,漢字與喃字的六書分類比較後,喃字有無象形、指事兩書的概念,以及喃字有哪些特殊類型字。
第二章 喃字會意字的各家研究。本章重點在整理中文、日文、越文等三種文獻,及三本喃字字典中,喃字會意字的字數。
第三章 喃字字典的會意字定義。本章重點在於分析喃字字典會意字的定義,分類原則與差異原因,列舉社科院字典會音字類型,以及針對各家越南古音說法的辨證。
第四章 形聲與會意:漢喃兩種造字法的差異。本章重點在於使用「A+B=C」數學等式、聲符及意符之「A C、B C、A B」六個關係式,檢視漢字、喃字之會意、形聲字,兩者的差異。
第五章 超出六書範圍的造字法。本章重點針對喃字特有8種造字法,給予適當的名稱與定義,最後再以Gelb的觀點歸納入假借、形聲、會意。
本論文的研究貢獻,在於針對喃字會意字造字法的研究,結論有:
一﹑特殊部首不全然是越南古音。
二﹑意符兼聲符及初級意符、聲符結構分類,是喃字分類差異大的原因。
三﹑喃字會意字九種造字法:形聲、會意、反切、會音、注明、注音、兩義、注釋、合義。
四﹑注明字有九種符號:個、巨、多、阿、可、司、巴、麻、竹。
五﹑漢字新用有五種類型:形聲字、合義字、兩義字、會意字、注釋字。
六﹑張、黎版喃字字典,273個會意字重新分類後,會意字僅有27個。
七﹑重新分類後的會意字比率0.16%。
八﹑義+義造字法存在的因素,除如蔣為文所提三項因素外,另有:語言差異、文化差異、字義變遷等三項因素。 / NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP CẤU TẠO CHỮ CỦA CHỮ HỘI Ý TRONG CHỮ NÔM
Tóm tắt
Chữ Nôm trên cơ bản của chữ Hán , lấy phương thức lặp đi lặp lại , để phát triển hệ thống từ ngữ của nó . Chữ Hán “ hình thanh” chiếm tỷ lệ 90% , tỷ lệ chữ biểu âm trong chữ Nôm chiếm 90.64%, chữ Hán、chữ Nôm đều có hiện tượng đi theo xu thế “chữ phiên âm ” . Trong《Lục Thư Lược》ở thế kỷ thứ 12 , tỷ lệ chữ hội ý là 3%, chữ hội ý trong chữ Nôm ở thế kỷ 20 có tỷ lệ bình quân là 1.6% , với thời gian vừa vặn 800 năm , tỷ lệ của chữ hội ý chỉ giảm thấp xuống 1,4%. Tại sao tỷ lệ chữ hội ý trong chữ Nôm biến đổi không nhiều ? điều này phải chăng giải thích cho việc sự phân loại của chữ Nôm và định nghĩa của chữ hội ý đã có vấn đề .
Chương I Sự phân loại của cấu tạo chữ trong chữ Nôm của các nhà nghiên cứu . Trong chương này chủ yếu là sắp xếp lại thành quả nghiên cứu trong việc phân loại chữ Nôm của các bậc tiền nhân , sau khi so sánh sự phân loại chữ Hán và chữ Nôm trong Lục Thư , chữ Nôm có khái niệm của lưỡng thư tượng hình , chỉ sự hay không , cùng với việc chữ Nôm có những loại hình chữ đặc thù nào .
Chương II Các nghiên cứu về chữ hội ý trong chữ Nôm . Điểm chính trong chương này chủ là sắp xếp lại các văn hiến của 3 thứ tiếng Trung , Nhật , Việt , và trong 3 cuốn tự điển chữ Nôm , số lượng chữ của chữ hội ý trong chữ Nôm .
Chương III Định nghĩa chữ hội ý của tự điển chữ Nôm . Trọng điểm trong chương này là phân tích định nghĩa chữ hội ý trong tự điển chữ Nôm , phân loại nguyên tắc và nguyên nhân khác nhau , lấy ví dụ loại hình chữ hội âm trong từ điển của Viện Khoa học Xã hội , cùng với các biện chứng đối với cách nói cổ âm của các nhà nghiên cứu Việt Nam .
Chương IV Hình thanh và hội ý : Sự khác nhau của cấu tạo chữ trong hai loại chữ Hán và Nôm . Điểm chính trong chương này là sử dụng phương thức số học (A+B=C), phương thức 6 quan hệ 「A C、B C、A B」của thanh phù và ý phù , kiểm tra xem sự khác nhau của hai chữ hội ý , chữ hình thanh trong chữ Hán và chữ Nôm .
Chương V Phương pháp cấu tạo chữ vượt qua phạm vi của Lục Thư . Điểm chính trong chương này là đặt tên và định nghĩa cho thích đáng đối với 8 loại phương pháp cấu tạo chữ đặc biệt có trong chữ nôm , sau cùng dùng quan điểm của Gelb để đưa giả tá , hình thanh , hội ý vào . Sự cống hiến của nghiên cứu trong luận văn này là nghiên cứu phương pháp cấu tạo chữ hội ý trong chữ Nôm , kết luận có :
1. Các bộ thủ đặc thù không hoàn toàn là âm cổ Việt Nam .
2. Ý phù kiêm thanh phù và phân loại kết cấu của ý phù , thanh phù sơ cấp , là nguyên nhân có khác biệt lớn trong phân loại chữ Nôm .
3. 9 phương pháp cấu tạo chữ hội ý trong chữ Nôm : hình thanh , hội ý , phản thiết , hội âm , chú thích , chú âm , hai nghĩa , giải thích , hợp nghĩa .
4 . Trong chữ chú thích có 9 loại dấu : cá, cự , đa , a , khả , ty , ba , ma , trúc .
5. Chữ Hán dùng mới có 5 loại hình : chữ hình thanh , chữ hợp nghĩa , chữ hai nghĩa , chữ hội ý , chữ giải thích .
6. Tự điển chữ Nôm bản Lê quý ngưu、Trương đình tín sau khi phân loại lại 273 chữ hội ý , thì chữ hội ý chỉ có 27 chữ .
7. Tỷ lệ chữ hội ý sau khi phân loại lại là 0.16%.
8. Nhân tố tồn tại trong phương pháp cấu tạo chữ nghĩa + nghĩa , ngoài việc Tưởng Vi Văn đã nhắc đến 3 nhân tố ra , còn có : nhân tố khác nhau của ngôn ngữ , khác nhau về văn hóa , nghĩa chữ thay đổi .
|
2 |
越南阮代《法華國語經》漢喃字研究 / The Research on Han Nom Character in The Vietnameselotus Sutra of Nguyen Dynasty釋明正, Tu, Nguyen Dinh Unknown Date (has links)
本論文的題目為:「越南阮代《法華國語經》漢喃字研究」,共有六章,其內容說明佛陀宣說《法華經》的時間與地點,在大乘經典中的地位,本經在越南佛教價值和文字類別以及《法華國語經》的產生與《妙法蓮華經》的關係。經過仔細地考查與分析,法蓮為本經的作者,他於1844年開始發願受持解說,到了1856年8月才刻印完成,時間共有12年。之後再次刻印於1924年,目前筆者所使用,是第二次的版本。
關於本經的內容,主要還是依照羅什三藏的《妙法蓮華經》分為28品,不過分為上下兩卷。法蓮把重點寫於上欄稱為「註引部分」,而下欄採用詩歌六八和雙七體來呈現,在28品中作者還引用了相當多的經典論疏,讓本經如錦上添花,更加優美。法蓮是第一次用詩歌來「解音」的,如果從詩歌文學來看,有很重要的地位。也許不僅是越南佛教文學首次找到「解音」佛經的版本,也包括了越南文學發展史,它代表19世紀後半期,以詩歌註解的文學類型,這正是本經的獨特之處。
依照越南學者們的研究結果,喃字大概在11世初年就有了,到了13世紀已經發展到足夠創作文學的程度,之後16至19世紀之間達到了高潮。對於喃字的材料,經過本經所出現的文字,所得到的結果。那就是喃字構字的材料,主要還是借用漢字,然後按照漢越音的讀法。這樣看來漢越音在越南成立之後,喃字才有足夠產生和發展的條件。有關本經之文字分類,學生經過參考越南學者們對喃文之分類,基本上分為「借用漢字」和「創造新字」兩大類。「借用漢字方式」有四小類,「創造新字方式」有五小類。目前越南佛教界很少人注意到漢喃文佛經,所以用漢喃文註解佛經屬於尚待開拓的領域。最近在台灣、中國文字學界的學者,已經寫出有關越南的漢字與喃字專題研究,不過還沒有哪一篇具有具體性和整體性,尤其是喃文的起源、發展過程以及結構部分,從本經來看,也許與日本、韓國的漢字相比,變化會更多,而且創造新字應該也是最多的。總之,《法華國語經》的內容與文字,不僅在佛教文學領域或文字學方面,都非常值得我們深入研究。
|
Page generated in 0.0266 seconds