• Refine Query
  • Source
  • Publication year
  • to
  • Language
  • 188
  • 83
  • 4
  • 4
  • Tagged with
  • 196
  • 196
  • 140
  • 140
  • 140
  • 53
  • 49
  • 15
  • 15
  • 13
  • 13
  • 12
  • 12
  • 11
  • 11
  • About
  • The Global ETD Search service is a free service for researchers to find electronic theses and dissertations. This service is provided by the Networked Digital Library of Theses and Dissertations.
    Our metadata is collected from universities around the world. If you manage a university/consortium/country archive and want to be added, details can be found on the NDLTD website.
81

Establishment of the criteria of the green city for developing cities

Tran, Duy Hung, Le, Hoang Tien, Chau, Ngoc Han 29 December 2021 (has links)
Building a livable city is the top objective of local governments. 'Green City' is concerned, researched, and constructed effectively in some cities around the world. The paper is to identify a green city's benefits to humans and the environment. Moreover, this study also establishes criteria of the green city according to international standards in emerging cities, especially in 5 criteria such as green space and land use, atmosphere, water resource, and energy supply. Finally, the criteria of the green city established are used for scoring and assessing Vung Tau city. Currently, Vung Tau city has 60.9 scores below a green city's standards with 65 scores; however, it can be changed by proposals in development policies to get 69.3 scores. / Việc xây dựng một thành phố đáng sống là một mục tiêu hàng đầu của các chính phủ địa phương. Thành phố xanh “Green City” đang được quan tâm, nghiên cứu, và xây dựng một cách hiệu quả tại nhiều thành phố trên thế giới. Bài báo này sẽ làm rõ ràng những chức năng mà một thành phố xanh mang lại. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng xây dựng những tiêu chí của thành phố xanh đạt tiêu chuẩn quốc tế tại các thành phố đang phát triển, đặc biệt là 5 tiêu chí không gian xanh và sử dụng đất; giao thông; không khí; nguồn nước; nguồn năng lượng. Hơn nữa, việc ứng dụng các tiêu chí thành phố xanh cho việc chấm điểm và đánh giá Thành phố Vũng Tàu. Hiện nay, thành phố Vũng Tàu được chấm 60.9 điểm, mức điểm này ở dưới tiêu chuẩn của một thành phố xanh là 65 điểm, tuy nhiên trong tương lai gần với những chính sách phát triển phù hợp thì số điểm này có thể tăng lên đến 69.3 điểm.
82

Crude oil-utilizing strain Desulfovibrio vulgaris D107G3, a mesophilic sulfate-reducing bacterium isolated from Bach Ho gas-oil field in Vung Tau, Vietnam

Nguyen, Thi Thu Huyen, Tran, Thi Kim Thoa, Lai, Thuy Hien 29 December 2021 (has links)
Some of anaerobic, mesophilic sulfate-reducing bacteria that produce H₂S and cause microbial metal corrosion can degrade crude oil in anaerobic conditions. In this study, a mesophilic sulfate-reducing bacterial strain D107G3 isolated from Bach Ho gas-oil field in Vung Tau, Vietnam that is able to utilize crude oil in the anaerobic condition is reported. The strain D107G3 was classified as a Gram-negative bacterium by using Gram staining method. Basing on scanning microscopy observation, the cell of a strain D107G3 had a curved rod shape. The 16S rRNA gene sequence analysis showed that the strain D107G3 was identified as Desulfovibrio vulgaris with 99.7% identity. The suitable conditions for its growth that was determined via estimating its H₂S production was the modified Postgate B medium containing 1% (v/v) crude oil, 1% NaCl (w/v), pH 7 and 300C incubation. In these conditions, the strain D107G3 can consume 11.4 % of crude oil total and oxidize heavy crude oil (≥ C45) for one month at anoxic condition. These obtained results not only contribute to the science but also continue to warn about the dangers of mesophilic sulfate reducing bacteria to the process of crude oil exploitation, use, and storage in Vung Tau, Vietnam. / Trong bài báo này, chủng vi khuẩn khử sunphat (KSF) ưa ấm D107G3 phân lập từ giếng khoan dầu khí mỏ Bạch Hổ, Vũng Tàu, Việt Nam có khả năng sử dụng dầu thô trong điều kiện kị khí được công bố. Chủng D107G3 được xác định là vi khuẩn Gram âm nhờ phương pháp nhuộm Gram. Quan sát trên kính hiển vi điện tử quét cho thấy tế bào chủng D107G3 có hình que cong. Kết quả phân tích trình tự gen 16S rRNA đã xác định được chủng D107G3 thuộc loài Desulfovibrio vulgaris với độ tương đồng 99.7%. Thông qua đánh giá lượng H₂S tạo thành đã khám phá được điều kiện thích hợp cho sinh trưởng của chủng D107G3: môi trường Postgate B cải tiến chứa 1% (v/v) dầu thô, 1 % NaCl (gL⁻¹), pH 7 và nuôi cấy ở 30°C. Trong điều kiện đó, chủng D107G3 đã sử dụng được 11.4 % hàm lượng dầu tổng số, thành phần dầu bị phân huỷ là các n-parafin có mạch C≥45 sau 1 tháng nuôi cấy kỵ khí. Các kết quả này đóng góp về mặt khoa học và tiếp tục cảnh báo mối nguy hại của KSF ưa ấm đến việc khai thác, sử dụng và bảo quản dầu mỏ ở Vũng Tàu, Việt Nam.
83

Application of remote sensing and GIS technique to analyze the land-use change: the case of Phu Giao district, Binh Duong province

Le, Trong Dieu Hien, Pham, Gia Huan, Nguyen, Tien Dat, Nguyen, Xuan Truong, Pham, Van Tat 20 December 2018 (has links)
Digital change detection is a helpful technique using multi-temporal satellite image for analyzing landscape exchange. The objective of this study is an attempt to assess the land-use changes in Phu Giao district, Binh Duong province, Vietnam in the period of fifteen years, from 2001 to 2015. Landsat Thematic Mapper (TM) image data files of years from 2001 to 2015 were collected on website of United States Geological Survey (USGS). Then, the images supervised were classified into five classes including perennial plant, annual plant, barren and urban land, and water body using Maximum Likelihood classification method in ENVI 4.7, and mapped using ArcGIS. The results show that during fifteen years, perennial land and urban land have been increased by 39.83% and 10.32%, while annual land and water body have been decreased by 1.37% and 5.35% accordingly, respectively. / Phát hiện thay đổi số hóa là một kỹ thuật hiệu quả sử dụng hình ảnh vệ tinh đa thời gian cho phân tích thay đổi cảnh quan. Bài viết này là một sự cố gắng nhằm đánh giá sự thay đổi đất sử dụng ở huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương, Việt Nam trong khoảng thời gian mười lăm năm từ năm 2001 đến năm 2015. Các file dữ liệu ảnh Landsat TM của các năm từ 2001 đến 2015 đã được thu thập trên trang web nghiên cứu Địa chất Hoa Kỳ (USGS). Sau đó, các hình ảnh giám sát được phân thành năm lớp bao gồm cả cây trồng lâu năm, cây trồng hàng năm, đất đô thị cằn cỗi và vùng nước sử dụng phương pháp phân loại Maximum Likelihood trong ENVI 4.7, và lập bản đồ bằng sử dụng ArcGIS. Kết quả cho thấy rằng trong suốt mười lăm năm, diện tích đất trồng cây lâu năm, đất đô thị đã được tăng tương ứng là 39,83% và 10,32%, trong khi đất đai hàng năm và vùng nước giảm 1,37% và 5,35%.
84

Assessment of the water quality downstream of Red River in 2015 (Vietnam)

Hoang, Thi Thu Hang, Nguyen, Trung Kien, Le, Thi Phuong Quynh, Dang, Dinh Kim, Duong, Thi Thuy 07 January 2019 (has links)
The Red River is strongly affected by climate and human activities, especially in the downstream area concentrating industrial zones, large urbans and powerful agricultural activities. The surface water is progressively susceptible to anthropogenic pollution. The physicochemical variables of surface water were determined at 5 sampling sites (Quyet Chien, Truc Phuong, Ba Lat, Nam Dinh and Gian Khau). At each site, water samples were taken monthly during the period from January to December 2015 to assess the effect of human activities on the surface water quality. The actual survey results showed that almost analyzed variables of the Red River water quality at the downstream were under the permitting limit values of the National technical regulation on surface water quality (QCVN 08:2015, column B1). The quality of water downstream of the Red River reaches the permissible value in surface water for the irrigation purposes, waterway and other purposes with low quality water requirements. The results provide dataset for subsequent studies on the annual variation of physical and chemical variables of Red River downstream water, as well as the scientific basis for the effective protection and management of water resources in Vietnam. / Sông Hồng bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi khí hậu và các hoạt động của con người, đặc biệt là ở khu vực hạ lưu, nơi tập trung nhiều khu công nghiệp, nhiều đô thị lớn và các hoạt động nông nghiệp. Nước mặt đang dần bị ô nhiễm do con người. Các thông số hóa lý của nước mặt được xác định tại 5 trạm (Quyết Chiến, Trúc Phương, Ba Lạt, Nam Định và Gián Khẩu). Tại mỗi trạm, mẫu nước được lấy hàng tháng trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2015 để đánh giá tác động của các hoạt động của con người đến chất lượng nước mặt. Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu chất lượng nước ở hạ lưu của sông Hồng đều nằm trong giá trị giới hạn cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08: 2015, cột B1). Chất lượng nước ở hạ lưu của sông Hồng nằm trong giới hạn cho phép đối với mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu nước chất lượng thấp. Kết quả thu được sẽ là cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo về sự thay đổi hàng năm của chất lượng nước hạ lưu sông Hồng, và cũng sẽ là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và quản lý tài nguyên nước một cách có hiệu quả tại Việt Nam.
85

Natural auxiliary coagulants - perspectives for the treatment of textile wastewater

Dao, Minh Trung, Tran, Thi Thanh Ngoc, Nguyen, Thi Thao Tran, Ngo, Kim Dinh, Nguyen, Vo Chau Ngan 07 January 2019 (has links)
Applying chemical coagulants and auxiliary coagulants in wastewater treatment has become more popular in Vietnam. Although the efficacy of chemical coagulants has been well recognized, there are disadvantages associated with the use of these products, such as the inefficiency at low temperatures, increasing the residual cation in solution, causing health problems and distribution water, relatively high cost, producing high volume of sludge. Thus, it is desirable to replace these chemical coagulants for products that do not generate such drawbacks, such as natural polymers. In this paper, the authors conducted experiments by using natural auxiliary coagulants extracted from seeds of Cassia fistula (gum MHY) and chemical polymer as auxiliary coagulation to treat textile wastewater with basic polluted parameters: pH = 9.0; COD = 800 mgO2/L, color = 750 Pt-Co. The Jartest experiment results showed that the process efficiency of chemical polymer and gum MHY is not so different, with the COD removal efficiencies of 60.3% and 59.7%; the color removal efficiencies of 87.3% and 87.1%; the SS removal efficiencies of 93.2% and 92.6%. There-fore, coagulants obtained from gum MHY can be applied as the alternatives for chemical polymer in the process of treating textile wastewater. / Các ứng dụng chất keo tụ và chất trợ keo tụ hóa học trong xử lý nước thải ngày càng trở nên phổ biến tại Việt Nam. Mặc dù có nhiều ghi nhận về hiệu quả xử lý của chất keo tụ hóa học, phương pháp xử lý này vẫn tồn tại một số nhược điểm như hiệu suất xử lý thấp ở nhiệt độ thấp, nước thải sau khi xử lý còn chứa nhiều hóa chất tiếp tục làm ô nhiễm nguồn tiếp nhận, chi phí xử lý cao và tạo ra nhiều bùn thải. Do đó việc tìm kiếm một phương án xử lý thay thế, chẳng hạn sử dụng polymer tự nhiên, có thể khắc phục những nhược điểm này là rất cần thiết. Nghiên cứu này tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng chất trợ keo tụ sinh học ly trích từ hạt trái Muồng Hoàng yến (Cassia fistula) và chất trợ keo tụ hóa học để xử lý nước thải dệt nhuộm có các thông số ô nhiễm cơ bản: pH = 9,0; COD = 800 mgO2/L, độ màu = 750 Pt-Co. Các thí nghiệm trên bộ Jartest cho thấy hiệu quả xử lý nước thải dệt nhuộm của chất trợ keo tụ gum Muồng Hoàng yến và chất trợ keo tụ hóa học không khác biệt có ý nghĩa với hiệu suất xử lý COD lần lượt là 60,3 và 59,7%; hiệu suất xử lý độ màu là 87,3 và 87,1%; xử lý SS là 93,2 và 92,6%. Kết quả nghiên cứu cho thấy gum hạt Muồng Hoàng yến có thể sử dụng làm chất trợ keo tụ thay thế chất trợ keo tụ hóa học trong xử lý ô nhiễm nước thải dệt nhuộm.
86

Enhancing biogas production by anaerobic codigestion of water hyacinth and pig manure

Tran, Sy Nam, Le, Ngoc Dieu Hong, Huynh, Van Thao, Nguyen, Huu Chiem, Le, Hoang Viet, Ingvorsen, Kjeld, Nguyen, Vo Chau Ngan 07 January 2019 (has links)
The characteristics of anaerobic batch co-digestion of water hyacinth (WH) with pig manure (PM) under seven mixing ratio 100%WH; 80%WH : 20%PM; 60%WH : 40%PM; 50%WH : 50%PM; 40%WH : 60%PM; 20%WH : 80%PM and 100%PM were investigated, each treatment was conducted in five replications with daily loading rate at 1 gVS.L-1.day-1. During the anaerobic digestion process of 60 days, maximum biogas production occurred in two periods, the first stage from 12- 22 days and second stage from 30 - 35 days. The maximum daily biogas productions from each stage were 17.2 L.day-1 and 15.1 L.day-1, respectively. The cumulative biogas production varied between 60 L (100%PM) and 360 L (60%WH : 40%PM). The results showed that the biogas yields of co-digestion 40- 80%WH were higher from 34.6 to 56.1% in comparison with 100%PM and from 109 to 143% in comparison with 100%WH. When mixing with WH, treatments were received more methane and the methane contents were higher than 45% (v/v) that good for energy using purposes. / Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát khả năng gia tăng lượng khí sinh học khi tiến hành đồng phân hủy yếm khí lục bình (WH) và phân heo (PM) ở các tỉ lệ phối trộn khác nhau gồm 100%WH; 80%WH : 20%PM; 60%WH : 40%PM; 50%WH : 50%PM; 40%WH : 60%PM; 20%WH : 80%PM và 100%PM. Các nghiệm thức được nạp lượng nguyên liệu là 1 gVS.L-1.ngày-1 và bố trí lặp lại 5 lần. Theo dõi quá trình phân hủy của các nghiệm thức trong 60 ngày ghi nhận có 2 khoảng thời gian lượng khí sản sinh nhiều nhất - giai đoạn 1 từ ngày 12 đến 22, giai đoạn 2 từ ngày 30 đến 35. Lượng khí sản sinh cao nhất tương ứng trong mỗi giai đoạn là 17.2 L.ngày-1 và 15.1 L.ngày-1. Lượng khí tích lũy trong suốt thời gian thí nghiệm ghi nhận thấp nhất ở nghiệm thức 100%PM đạt 60 L, và cao nhất ở nghiệm thức 60%WH : 40%PM đạt 360 L. Năng suất khí sinh ra của các nghiệm thức phối trộn lục bình từ 40 đến 80% cao hơn từ 34,6 đến 56,1% so với nghiệm thức 100%PM và cao hơn từ 109% đến 143% so với nghiệm thức 100%WH. Hàm lượng mê-tan sinh ra từ các nghiệm thức có phối trộn lục bình ổn định trong khoảng > 45% đảm bảo nhiệt lượng cho nhu cầu sử dụng năng lượng.
87

Enhancing the adsorption capacity of copper in aqueous solution by citric acid modified sugarcane bagasse

Pham, Thi Thu, Dinh, Thanh Hoa, Nguyen, Manh Kha, Van der Brugge, Bart 07 January 2019 (has links)
This study investigated the chemical modification method by citric acid and its enhancement effect on the adsorption capacity of sugarcane bagasse (SB) for copper removal from aqueous solution. Characterization studies were performed by using Fourier transform infra red (FTIR), which showed the introduction of carboxylic group in the structure the modified sugarcane bagasse (MSB). Batch study revealed the influence of pH, time, initial concentration of metal ion on adsorption capacity. The data showed an extremely good fit to Langmuir isotherm model from which the maximum adsorption capacity estimated reached 28.17 mg/g at optimum pH 5.5. Fixed bed column study using the adsorbent MSB confirmed that the breakthrough curves of the adsorption processes were dependent on bed height, initial concentration and flow rate. Linear regression analysis of the data demonstrated that Yoon-Nelson kinetic models were appropriate to explain the breakthrough curves. / Nghiên cứu đã thực hiện biến tính hóa học vật liệu bã mía bằng acid citric và đánh giá khả năng hấp phụ ion Cu(II) trong nước của bã mía (SB) trước và sau biến tính axit citric. Khảo sát cấu trúc vật liệu thông qua phổ hồng ngoại FTIR cho thấy các nhóm chức carboxylic có khả năng hấp phụ kim loại xuất hiện trong vật liệu biến tính. Thí nghiệm mẻ đánh giá sự ảnh hưởng của pH, thời gian và nồng độ của vật liệu tự nhiên và biến tính đến khả năng hấp phụ ion Cu(II). Kết quả của thí nghiệm mẻ phù hợp với mô hình Langmuir với khả năng hấp phụ cực đại đạt 28,17 mg/g tại nồng độ pH tối ưu là 5,5. Kết quả thí nghiệm trên mô hình cột cho thấy đường cong thoát của quá trình hấp phụ của vật liệu biến tính và chưa biến tính phụ thuộc và chiều cao lớp vật liệu, nồng độ ion Cu(II) ban đầu và vận tốc dòng chảy qua cột. Các dữ liệu thu nhận được từ thực nghiệm phù hợp với mô hình động học Yoon-Nelson.
88

Research on model-based calculation of greenhouse gas emissions from domestic wastewater treatment systems in Vietnam

Nguyen, Thi Van Anh, Dang, Xuan Hien, Nguyen, Duc Toan 07 January 2019 (has links)
There are three important greenhouse gases: carbon dioxide (CO2), methane (CH4) and nitrous oxide (N2O), which are generated from the domestic wastewater treatment systems, including on-site and off-site sources. On-site emission of greenhouse gases occurs during process of wastewater treatment, while the off-site emission of greenhouse gases occurs during energy using and other supporting activities of the treatment system. The research established model to calculate greenhouse gas emissions from the domestic wastewater treatment systems, was named No.0 MTH model. The No.0 MTH model was based on balance equations of substrate and biomass, biochemical reactions and Monod kinetics equations for biological treatment reactors and writen by programing Scalable language. Model was calibrated and applied on the Yen So wastewater treatment plant, Ha Noi and the results were obtained at 22oC as follows: off-site GHG emission is 29,560 kgCO2-eq/day; on-site GHG emission is 13,534 kgCO2-eq/day, and the rate of on-site emission is 2.506 kgCO2-eq/ kg BOD. Maybe using the No.0 MTH model to calculate greenhouse gas emissions from the domestic wastewater treatment systems with similar biological methods. / Có 3 khí nhà kính quan trọng là khí Cacbonic (CO2), khí Mêtan (CH4), và khí Đinitơ monoxit (N2O) được phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt gồm cả nguồn trực tiếp và gián tiếp. Phát thải trực tiếp khí nhà kính (KHK) xảy ra trong suốt quá trình xử lý còn phát thải gián tiếp khí nhà kính xảy ra trong quá trình sử dụng năng lượng và các hoạt động phụ trợ bên ngoài hệ thống xử lý. Nghiên cứu đã thiết lập mô hình tính toán phát thải khí nhà kính từ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, được đặt tên là mô hình MTH số 0. Mô hình MTH số 0 đã dựa trên các phương trình cân bằng khối lượng cơ chất và sinh khối, các phản ứng hóa sinh và phương trình Monod đối với các thiết bị xử lý sinh học và được viết trên ngôn ngữ lập trình scala. Mô hình đã được hiệu chỉnh và được áp dụng tính toán tại nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt Yên Sở, thành phố Hà Nội và kết quả thu được tại 22oC như sau: phát thải KNK gián tiếp là 29.560 kgCO2-tđ/ngày và phát thải KNK trực tiếp là 13.534 kgCO2-tđ/ngày với tỷ lệ phát thải khí nhà kính trực tiếp là 2,506 kgCO2-tđ/ kgBOD. Có thể sử dụng mô hình MTH số 0 để tính toán phát thải khí nhà kính từ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học tương tự.
89

Applying diversity index and dominant species in research and selection of some indigenous plant species to absorb Pb, Zn

Ta, Thi Yen, Pham, Thi Mai Thao 07 January 2019 (has links)
The study was carried out at Dai Dong and Chi Dao communes, Van Lam District, Hung Yen Province. The biological diversity indexes and dominance index of species were used to identify native plant species which have the ability to absorb Pb and Zn. The results were verified by applying methods such as plant classification, quadrat cell counting, biological indicators and chemical analysis. Results showed that there are five species of plants with the highest dominant index calculated due to number of individuals in the study area including Bidens pilosa L (33.03%), Acroceras munroanum (8.14%), Commelina coelestis (7.83%), Carex capillacea (5.41%), Ipomoea aquatic (5.26%). Verified results showed that Bidens pilosa L, Acroceras munroanum, Commelina coelestis, Ipomoea aquatic can be used to treat Pb with the absorption concentration of 380 mg/kg, 288 mg/kg, 270 mg/kg, 223 mg/kg, respectively. Only Commelina coelestis can absorb Zn with the highest concentration of 73mg/kg. In summary, Pb absorption of dominant species in the study area is higher than the absorption of Zn. / Nghiên cứu được thực hiện tại hai xã Đại Đồng và xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên nhằm xác định một số loài thực vật bản địa có khả năng hấp thụ Pb, Zn bằng cách sử dụng chỉ số đa dạng sinh học và chỉ số ưu thế loài. Kết quả được kiểm chứng bằng các phương pháp như phân loại thực vật, đếm ô quadrat, sử dụng chỉ số sinh học và phân tích hóa học. Kết quả cho thấy có có năm loài thực vật có chỉ số ưu thế cao nhất tính theo số lượng cá thể trong khu vực nghiên cứu là: Đơn buốt (33,03 %), Cỏ lá tre (8,14 %), Thài lài (7,83 %), Kiết tóc (5,41 %), Rau muống (5,26 %). Kết quả phân tích kiểm chứng thấy Đơn buốt, Cỏ lá tre, Thài lài, Rau muống có khả năng xử lý Pb với giá trị lần lượt là 380 mg/kg, 288 mg/kg, 270 mg/kg, 223 mg/kg. Trong khi đó chỉ có Thài lài là có khả năng hấp thu Zn với giá trị cao nhất là 73 mg/kg. Nhìn chung khả năng hấp thu Pb của các loài ưu thế tại khu vực nghiên cứu cao hơn so với khả năng hấp thu Zn.
90

Impact of the driving cycle on exhaust emissions of buses in Hanoi

Nguyen, Thi Yen Lien, Nghiem, Trung Dung, Cao, Minh Quý 07 January 2019 (has links)
The impact of driving cycle on exhaust emissions of buses in Hanoi was presented in this article. A typical driving cycle of buses in Hanoi was developed based on the real-world driving data, and it also was assessed that has a good conformity with the real-world driving data. The typical driving cycle and European Transient Cycle part 1 (ETC-part1) were used to estimate vehicle emission according to different driving cycles. The obtained results showed that emissions level of CO, VOC, PM, CO2 and NOx of the buses were very different between two driving cycles, especially CO2 and NOx. This paper, therefore, reconfirms the necessity of the development of the typical driving cycle before conducting the emission inventory for mobile sources. / Tóm tắt: Tác động của chu trình lái tới sự phát thải của xe buýt tại Hà Nội đã được trình bày trong bài báo này. Một chu trình lái đặc trưng của xe buýt Hà Nội đã được xây dựng dựa trên dữ liệu hoạt động ngoài thực tế của phương tiện, và chu trình lái này cũng đã được đánh giá có sự phù hợp rất cao với dữ liệu lái ngoài thực tế. Chu trình lái đặc trưng và chu trình thử ETC-part1 được sử dụng để đánh giá phát thải của phương tiện theo các chu trình lái khác nhau. Các kết quả đạt được cho thấy mức độ phát thải CO, VOC, PM, CO2 và NOx của xe buýt rất khác nhau giữa hai chu trình lái, đặc biệt là CO2 và NOx. Do đó, bài báo khẳng định sự cần thiết phải xây dựng chu trình lái đặc trưng trước khi thực hiện kiểm kê phát thải đối với nguồn động.

Page generated in 0.0351 seconds