• Refine Query
  • Source
  • Publication year
  • to
  • Language
  • 188
  • 83
  • 4
  • 4
  • Tagged with
  • 196
  • 196
  • 140
  • 140
  • 140
  • 53
  • 49
  • 15
  • 15
  • 13
  • 13
  • 12
  • 12
  • 11
  • 11
  • About
  • The Global ETD Search service is a free service for researchers to find electronic theses and dissertations. This service is provided by the Networked Digital Library of Theses and Dissertations.
    Our metadata is collected from universities around the world. If you manage a university/consortium/country archive and want to be added, details can be found on the NDLTD website.
121

Relationship of macroinvertebrate species and mangrove species in Xuan Thuy National Park, Vietnam: Research article

Haneji, Choshin, Do, Van Tu, Nguyen, The Cuong, Tran, Thi Phuong Anh 09 December 2015 (has links)
Associative relationships among mangrove species and macroinvertebrate species were analysed for ecosystems of Xuan Thuy National Park. Census of mangrove species with allometric measurements was conducted in selected plots, and census of macroinvertebrate species was conducted in quadrats inside of mangrove species census plots. Correlational analysis among allometrically estimated aboveground biomass of mangrove species and population of macroinvertebrate species was examined by clustering method. High level of similarity was resulted for specific macroinvertebrate species with specific mangrove species in annual and seasonal basis. Moreover, indicator macroinvertebrate species is proposed based on indicator value index method. / Các mối quan hệ giữa thực vật ngập mặn và động vật không xương sống cỡ lớn được phân tích trong các hệ sinh thái của Vườn quốc gia Xuân Thủy. Khảo sát về số lượng của các loài cây ngập mặn cùng với các phép đo tương quan sinh trưởng được tiến hành trong các ô tiêu chuẩn, và nghiên cứu về thành phần loài và mật độ động vật không xương sống cỡ lớn được thực hiện trong các ô tiêu chuẩn này. Phân tích tương quan giữa sinh khối ước tính trên mặt đất của các loài cây ngập mặn và các quần thể động vật không xương sống cỡ lớn đã được thực hiện bằng phương pháp nhóm. Giữa các loài động vật không xương sống cỡ lớn đặc trưng với các loài cây ngập mặn đặc trưng đã cho thấy mức độ tương đồng cao theo năm và theo mùa. Hơn thế nữa, các loài động vật không xương sống cỡ lớn chỉ thị được đề xuất dựa trên phương pháp chỉ số giá trị chỉ thị.
122

Composing biodiversity indicators for the conservation of mangrove ecosystem in Xuan Thuy National Park, Vietnam: Research article

Haneji, Choshin, Do, Van Tu, Vu, Duc Loi, Duong, Tuan Hung 09 December 2015 (has links)
Biodiversity indicators for the conservation of mangrove ecosystems of Xuan Thuy National Park were composed, taking into account the environmental, biotic, and anthropological factors, based on suggested indicators provided by the Convention on Biological Diversity. Relevant environmental, biotic, and anthropological factors, identified by bibliographic and field surveys, were ordered by Pressures, State, Benefits, and Responses categories following the guidance of the Biodiversity Indicators Partnership. Furthermore, the linked relationships among the indicators were identified for effective monitoring of biodiversity in Xuan Thuy National Park. / Dựa trên các chỉ thị được gợi ý từ Công ước về Đa dạng sinh học, các chỉ thị đa dạng sinh học phục vụ công tác bảo tồn các hệ sinh thái rừng ngập mặn của Vườn Quốc gia Xuân Thủy đã được xây dựng, có tính đến các yếu tố môi trường, sinh học và con người. Các yếu tố môi trường, sinh học và con người có liên quan, được xác định bằng việc tổng hợp và đánh giá các tài liệu và các đợt điều tra ngoài thực địa, dưới trật tự các nhóm Áp lực, Tình trạng, Lợi ích và Đáp ứng theo hướng dẫn của Đối tác chỉ thị đa dạng sinh học. Hơn thế nữa, các mối quan hệ liên kết giữa các chỉ thị đã được xác định nhằm quan trắc hiệu quả đa dạng sinh học ở Vườn Quốc gia Xuân Thủy.
123

Energy-saving biomass stove: Short communication

Hoang, Tri 09 December 2015 (has links)
This paper introduces an energy-saving biomass stove. The principle of energy-saving biomass stove is gasification. It is a chemical process, transforms solid fuel into a gas mixture, called (CO + H2 + CH4) gas. Emission lines in the stove chimneys typically remain high temperatures around 900 to 1200C. The composition of the flue gas consists of combustion products of rice husk which are mainly CO2, CO, N2. A little volatile in the rice husk, which could not burn completely, residual oxygen and dust will fly in airflow. The amount of dust in the outlet gas is a combination of unburnt amount of impurity and firewood, usually occupied impurity rate of 1 % by weight of dry husk. Outlet dust of rice husk furnace has a normal size from 500μm to 0.1 micron and a particle concentration ranges from 200-500 mg/m3. Gas emissions is created when using energy-saving stove and they will be used as the main raw material in combustion process Therefore the CO2 emission into the environment when using the stove will be reduced up to 95% of a commonly used stove. / Bài báo giới thiệu một bếp tiết kiệm dùng năng lượng sinh khối. Bếp tiết kiệm năng lượng thực hiện nguyên lý khí hóa sinh khối. Đó là một quá trình hóa học, chuyển hóa các loại nhiên liệu dạng rắn thành một dạng hỗn hợp khí đốt, gọi là khí Gas (CO + H2 + CH4). Dòng khí thải ra ở ống khói của bếp thông thường có nhiệt độ vẫn còn cao khoảng 900 ~ 1200C. Thành phần của khói thải bao gồm các sản phẩm cháy của trấu, chủ yếu là các khí CO2, CO, N2, một ít các chất bốc trong trấu không kịp cháy hết, oxy dư và tro bụi bay theo dòng khí. Lượng bụi tro có trong khói thải chính là một phần của lượng không cháy hết và lượng tạp chất không cháy có trong củi, lượng tạp chất này thường chiếm tỷ lệ 1% trọng lượng trấu khô.Bụi trong khói thải lò đốt trấu thông thường có kích thước hạt từ 500μm tới 0,1μm, nồng độ dao động trong khoảng từ 200-500 mg/m3. Lượng khí thải được sinh ra khi sử dụng bếp tiết kiệm năng lượng, sẽ được dùng làm nguyên liệu đốt cháy chính của quá trình đó. Do đó lượng khí CO2 thải ra môi trường khi sử dụng bếp tiết kiệm sẽ được giảm xuống 95 % so với sử dụng bếp thường.
124

Study on treatment of domestic wastewater of an area in Tu Liem district, Hanoi, by water hyacinth: Research article

Pham, Khanh Huy, Nguyen, Pham Hong Lien 09 December 2015 (has links)
Domestic wastewater is one of the most interested environmental issues in Vietnam, especially in big cities and suburban residential areas. Most of the wastewater was not treated in the right way before discharging to environment. In this research, the author used water hyacinth as a main aquatic plant in aquatic pond model to treat wastewater. The experiment was operated continuously in 1 year with hydraulic retention time (HRT) is 11 and 18 days. Hydraulic loading rate (HRL) is 300 and 500 m3/ha/day, respectively. Treatment efficiency of the model for TSS is 90% (remaining 6 -12mg/l); COD, BOD5 is 63 - 81% (remaining 10 - 48mg/l); TP is 48 – 50% (remaining 3.5 - 9.8mg/l); TKN is 63 - 75% (remaining 8 - 17mg/l). Polluted parameters in effluent were lower than A and B levels of Vietnam standard QCVN 14: 2008/BTNMT and QCVN 40: 2011/BTNMT. The doubling time of water hyacinth in summer is 18days, and in autumn and winter is 28.5 days. Experiment results showed that we can use water hyacinth in aquatic pond to treat domestic wastewater with medium scale. We can apply this natural treatment method for residential areas by utilizing existing natural ponds and abandoned agricultural land with capacity up to 500m3/ha day. However, to get better efficiency we should combine with other aquatic plant species to treat wastewater and improve environmental landscape. / Nước thải – xử lý nước thải sinh hoạt hiện đang là một trong những vấn đề môi trường được quan tâm tại Việt Nam nhất là tại các thành phố lớn và các khu dân cư. Hầu hết lượng nước thải chưa được xử lý đúng cách trước khi thải ra môi trường. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình hồ thủy sinh và sử dụng cây Bèo lục bình để xử lý nước thải sinh hoạt của một khu dân thuộc huyện Từ Liêm, tại khu vực này nước thải bị thải trực tiếp vào sông Nhuệ. Thực nghiệm đã được tiến hành trong khoảng thời gian một năm, trải qua các mùa của khu vực miền Bắc với hai chế độ vận hành HRT là 18 và 11 ngày, tương ứng với tải trọng thủy lực HRL là 300 và 500 m3/ha/ngày. Kết quả cho thấy mô hình thủy sinh sử dụng cây bèo lục bình cho kết quả tốt, hiệu suất xử lý với các chất ô nhiễm đạt được như sau: chất rắn lơ lửng đạt 90%, COD, BOD5 đạt 63 - 81%, Phốt pho tổng giảm tới 48 -50%, Nitơ tổng giảm tới 63 - 75%. Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải đầu ra của mô hình đều thấp hơn ngưỡng A và B của các tiêu chuẩn QCVN 14: 2008/BTNMT và QCVN 40: 2011/BTNMT. Bên cạnh đó tác giả cũng đã xác định định được tốc độ sinh trưởng của cây bèo tại khu vực miền Bắc là 18 ngày vào mùa hè và 28.5 ngày vào mùa thu đông. Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể sử dụng bèo lục bình để xử lý nước thải sinh hoạt, với qui mô vừa và nhỏ và nên áp dụng cho các khu vực ven đô, nông thôn nơi có diện tích đất rộng hoặc tại các hồ sinh thái của các khu đô thị. Tuy nhiên, để hiệu quả tốt hơn ta cần kết hợp với nhiều loại thực vật thủy sinh khác để ngoài tác dụng xử lý nước thải mà còn tạo cảnh quan môi trường xung quanh.
125

Forest resources and forestry in Vietnam: Review paper

Luong, Thi Hoan 09 December 2015 (has links)
Forest and forestland are important roles and sources of livelihood for the population living in or near forests and in mountainous areas of Vietnam. The objectives of this paper analysed the change in forest resource, and policy of forestry in Vietnam. In recent several years, forest area rapidly covered an average rate of 240,000 ha/year and had about 13.39 million hectares in 2010. It has contributed to the use of bare land, job creation and improvement of livelihoods for 25% of Vietnam’s population living in mountainous areas. Those results were the purpose of reforestation program and the production of wood industry in Vietnam. In this addition, government policies and regulations have provided a solid foundation for development of the forest plantations and conservation of forest ecosystems though forest land allocation and lease to organizations, households, and individuals. Therefore, the forest utilization has motivated by both environmental and commercial factors in Vietnam based on dividing into three forest categories special use, protection and production forests. However, the development strategy of forest management plan is the difficulties associated with conflicting land claims and boundary disputes due to the value of the established forest. / Rừng và đất rừng đóng vai trò quan trọng và là nguồn sinh kế cho người dân sống trong hoặc gần rừng ở các khu vực miền núi của Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu này phân tích sự thay đổi về tài nguyên rừng và chính sách về lâm nghiệp. Trong một vài năm gần đây, diện tích rừng bao phủ nhanh với tốc độ trung bình 240.000 ha/năm và có khoảng 13,39 triệu ha trong năm 2010 này đã góp phần vào việc sử dụng đất trống, tạo việc làm và cải thiện đời sống cho 25% dân số sống ở khu vực miền núi của Việt Nam. Kết quả này là mục đích của chương trình trồng rừng và sản xuất gỗ công nghiệp tại Việt Nam. Bên cạnh đó, chính sách và các quy định của chính phủ đã cung cấp một nền tảng vững chắc cho việc phát triển diện tích trồng rừng và bảo tồn hệ sinh thái rừng mặc dù rừng và đất rừng đã được giao và khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Vì vậy, việc sử dụng rừng đã thúc đẩy bởi hai yếu tố môi trường và thương mại ở Việt Nam, dựa trên phân loại rừng: rừng đặc dụng, rừng sản xuất và rừng phòng hộ. Tuy nhiên, chiến lược kế hoạch quản lý phát triển rừng có những khó khăn liên quan đến xung đột khiếu nại đất và tranh chấp biên giới do giá trị của rừng được thành lập.
126

Freshwater crabs of Vietnam: diversity and conservation / Cua nước ngọt ở Việt Nam: đa dạng và bảo tồn

Do, Van Tu 09 December 2015 (has links) (PDF)
The freshwater crab fauna of Vietnam has a high diversity and endemism, 49 species have been recorded and 42 of them are only known from this country. In addition, many species are undescribed or undiscovered while at least 10% of known species are facing extinction. Water pollution, urban, industrial and agricultural development, habitat loss and fragmentation, deforestation and overexploitation are the main threats to this fauna. The first conservation recommendation is keeping rain forest tracts large enough to maintain habitat and water quality for long-term survival of these crabs. More research on taxonomy, distribution, population dynamics, main pressures, conservation status are needed in order to assess conservation status and create efficient conservation actions for freshwater crabs in Vietnam. / Khu hệ cua nước ngọt ở Việt Nam có mức độ đa dạng và đặc hữu cao với 49 loài đã được ghi nhận, trong đó có tới 42 loài chỉ được biết đến ở Việt Nam. Ngoài ra, nhiều loài cua nước ngọt còn chưa được mô tả hay chưa được khám phá, trong khi có tới 10% trong tổng số loài đã biết đang phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Ô nhiễm môi trường nước, đô thị hóa, phát triển công nghiệp và nông nghiệp, nơi sống bị phân mảnh và mất, phá rừng cùng với khai thác quá mức là những mối đe dọa chính đối với khu hệ này. Công tác bảo tồn trước hết phải giữ cho diện tích rừng đủ lớn để duy trì chất lượng môi trường sống cho sự tồn tại lâu dài của các loài cua này. Các nghiên cứu về phân loại học, phân bố, động lực quần thể là rất cần thiết để đánh giá tình trạng bảo tồn và đưa ra những hành động bảo tồn hiệu quả cho các loài cua nước ngọt ở Việt Nam.
127

Distribution of saline and freshwater in groundwater in Thai Binh province and solution for reasonable exploitation / Hiện trạng phân bố mặn – nhạt nước dưới đất tỉnh Thái Bình và đề xuất giải pháp khai thác hợp lý

Tran, Thi Than Thuy, Nguyen, Van Lam, Dang, Huu On 09 December 2015 (has links) (PDF)
Thai Binh is a coastal province of Red River Delta in Vietnam, having administrative boundaries at the river systems and coastlines that cause groundwater quality varies complicatedly. Today in Thai Binh province, the groundwater in Holocene and Pleistocene aquifers is exploited for domestic use. But, beside the quality of groundwater in this region is not uniform, it is interspersed between salt water and fresh water zones in Holocene and Pleistocene aquifers. Nowaday, under the force of groundwater exploitation activity for domestic purposes, agricultural activities, the impact of climate change and sea level rise issues, the quality of distribution of groundwater here change. According to the recent research results, groundwater quality and distribution of salt water - fresh water there have many changes compared with the research results of the Northern Division for Water resources Planning and Investigation in the year 1996. For the the Holocene aquifer (qh), distribution area of salt water zone has been narrowed. Besides, saline cleaning process occurred in some coastal areas in Tien Hai, Thai Thuy and a part of Quynh Phu district. For the Pleistocene aquifer (qp), compared with research result in 1996, the boundaries between saline and fresh water at the present time is not change so much. By assessing the status of the distribution of saline and fresh water zones in groundwater in Thai Binh and the movement of this boundary, author’s research results will be the basis that helps the managers give out reasonable exploiting and sustainable using methods for these natural resources. / Thái Bình là một tỉnh ven biển thuộc vùng châu thổ sông Hồng của Việt Nam, được bao bọc bởi hệ thống sông biển khép kín làm cho chất lượng nước ngầm biến đổi rất phức tạp. Hiện nay, tại Thái Bình có 2 tầng chứa nước chính phục vụ ăn uống sinh hoạt là tầng chứa nước Holocen và tầng chứa nước Pleistocen. Tuy nhiên, chất lượng nước ngầm ở các tầng chứa nước này không đồng đều, có sự phân bố xen kẽ giữa các khoảnh nước mặn và nước nhạt. Hiện nay, dưới tác động của hoạt động dân sinh, sản xuất nông nghiệp, khai thác nước phục vụ sinh hoạt cùng ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và sự dâng cao của mực nước biển đã làm thay đổi chất lượng và quy mô phân bố nước ngầm khu vực. Theo những kết quả nghiên cứu mới nhất của tác giả cho thấy diện tích phân bố của các vùng nước mặn - nước nhạt của các tầng chứa nước trên địa bàn tỉnh đã có nhiều thay đổi so với kết quả nghiên cứu trước đây của Liên đoàn Địa chất thủy văn – Địa chất công trình miền Bắc năm 1996. Với tầng chứa nước Holocen, diện tích phân bố các khoảnh nước mặn bị co hẹp và đang có sự nhạt hóa tại một số khu vực ven biển thuộc Huyện Tiền Hải, Thái Thụy và một phần thuộc huyện Quỳnh Phụ. Trong tầng chứa nước Pleistocen (qp), so với kết quả nghiên cứu năm 1996, ranh giới mặn – nhạt tại thời điểm hiện tại đã có sự thay đổi nhưng không lớn. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở giúp các nhà quản lý đề xuất giải pháp, phân vùng khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên này đặc biệt trước tình trạng khan hiếm nước như hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
128

Basin resources management: simulating soil erosion risk by soil and water assessment tool (SWAT) in Ta Trach river watershed, central Vietnam / Quản lý tài nguyên lưu vực: mô phỏng nguy cơ xói mòn đất bằng công cụ đánh giá đất và nước (SWAT) ở lưu vực sông Tả Trạch, miền Trung Việt Nam

Nguyen, Bich Ngoc, Nguyen, Hoang Khanh Linh 09 December 2015 (has links) (PDF)
Nowadays, one of the urgent issues in the management of river basin resources as land degradation, especially soil erosion risk occurs due to complex factors of climate, cultivation practices of human and impacting of the operation of socio-economic development taking place in the basin. Soil erosion has been considered as the primary cause of soil degradation since soil erosion leads to the loss of topsoil and soil organic matters, which are essential for the growing of plants. Ta Trach river watershed, is a mountainous basin lying to the West - South of Thua Thien Hue province, having complex terrain. The result of this study showed that the amount of sediment yield accounts for high percentage. The average annual sedimentation is 41.60 tones per hectometer in the period of 2005 to 2010, soil erosion were classified by 5 levels. In which, the less deleterious erosion level still occupies high percentage with more than 55 % of watershed area. The main area of less deleterious soil erosion was located at high topography and high slope. The area of deleterious soil erosion occupies percentage lower than 22.63% of the entire basin, but it is also a warning sign to the extent of land degradation taking place in the basin if the erosion rate increases in the future. / Ngày nay, một trong những vấn đề cấp bách trong quản lý tài nguyên lưu vực sông là sự thoái hóa đất và đặc biệt là nguy cơ xói mòn đất xảy ra do yếu tố khí hậu phức tạp, phương thức canh tác của con người và tác động của những hoạt động phát triển kinh tế - xã hội đang diễn ra ở lưu vực. Lưu vực sông Tả Trạch là một lưu vực miền núi nằm về phía Tây - Nam của tỉnh Thừa Thiên Huế, có địa hình khá phức tạp. Mục tiêu của nghiên cứu này là ứng dụng công cụ SWAT để mô phỏng xói mòn đất ở lưu vực sông Tả Trạch thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2005 đến năm 2010. Kết quả của nghiên cứu cho thấy lượng đất bồi lắng ở lưu vực chiếm tỷ lệ cao, trung bình mỗi năm bồi lắng 41.60 tấn/ha trong giai đoạn 2005 đến 2010, mức độ xói mòn được phân cấp thành 5 cấp xói mòn. Trong đó, mức độ xói mòn ít nguy hại chiếm ở tỷ lệ cao hơn 55 % diện tích lưu vực, chủ yếu phân bố ở những khu vực có địa hình cao, độ dốc lớn. Diện tích xói mòn nguy hại chiếm tỷ lệ thấp hơn 22,63% diện tích toàn lưu vực nhưng đây cũng là một dấu hiệu báo động cho mức độ thoái hóa đất diễn ra ở lưu vực trong tương lai nếu mức xói mòn này tăng lên.
129

Pyrene degradation of biofilm-forming Paracoccus sp. DG25 isolated from oil polluted samples collected in petroleum storage Duc Giang, Hanoi / Khả năng phân hủy pyrene của chủng Paracoccus sp. DG25 phân lập từ các mẫu nhiễm dầu lấy tại kho xăng Đức Giang, Hà Nội

Le, Thi Nhi Cong, Cung, Thi Ngoc Mai, Vu, Thi Thanh, Nghiem, Ngoc Minh, Hoang, Phuong Ha, Do, Thi Lien, Do, Thi To Uyen 09 December 2015 (has links) (PDF)
In this study, a well biofilm-forming bacterial strain was isolated from oil contaminated water and sediment samples collected in petroleum storage Duc Giang, Hanoi. It was identified as Paracoccus sp. DG25 and registered in the GenBank database with the accession numbers KJ608354. Several biophysical and bio-chemical conditions for the biofilm formation of the strain were estimated such as pH, temperature, carbon sources and nitrogen sources. As the results the biofilm forming capacity was highest at pH 7, 37 oC, on maltose and supplemented with KNO3. Using these optimal conditions, the formed biofilm degraded 76.07 % of pyrene after 7 day-incubation, with the initial concentration of 300 ppm by high-performance liquid chromatography (HPLC) analysis. To our knowledge, there is rare publication on pyrene degradation by biofilm-forming bacteria. Therefore, the obtained results show that biofilm formed the strain Paracoccus sp. DG25 may considerably increase the degrading efficiency of pyrene and may lead to a new approach to treat polycyclic aromatic hydrocarbons containing in petroleum oil contaminated water in Vietnam. / Trong nghiên cứu này, từ các mẫu đất và nước nhiễm dầu lấy tại kho xăng Đức Giang, Hà Nội, chúng tôi đã phân lập được chủng vi khuẩn có khả năng tạo màng sinh học tốt. Chủng vi khuẩn này đã được phân loại và định tên là Paracoccus sp. DG25 với số đăng ký trên ngân hàng Gen là KJ608354. Chúng tôi cũng đã nghiên cứu một số điều kiện hóa lý ảnh hưởng tới khả năng hình thành màng sinh học như pH, nhiệt độ, nguồn Carbon và nguồn Nitơ. Kết quả cho thấy, chủng DG25 có khả năng tạo màng tốt nhất ở các điều kiện pH 7, 37 oC, nguồn Carbon là maltose và nguồn Nitơ là KNO3. Sử dụng các điều kiện tối ưu này để tạo màng và đánh giá khả năng phân hủy pyrene của màng tạo thành. Bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp, chúng tôi đã đánh giá được hàm lượng pyrene bị phân hủy sau 7 ngày nuôi tĩnh bởi màng sinh học của chủng DG25 lên tới 76,07 % với nồng độ ban đầu là 300 ppm. Cho tới nay, chưa có nhiều công bố về hiệu quả phân hủy pyrene của các chủng vi khuẩn tạo màng sinh học. Do vậy, kết quả đạt được này mở ra khả năng sử dụng màng tạo thành bởi chủng DG25 để nâng cao hiệu quả phân hủy pyren và có thể mở ra phương pháp mới nhằm xử lý các hợp chất hydrocarbon thơm có trong nước ô nhiễm dầu ở Việt Nam.
130

Education for environment: A useful concept / Giáo dục môi trường: Một khái niệm hữu dụng

Giap, Binh Nga 09 December 2015 (has links) (PDF)
By analyzing the relationship between sustainable development and education, the author developed the guidelines proposal for the practical work in environmental education and its application to guide instruction and research in Vietnam. / Trên cơ sở phân tích mối quan hệ tác động qua lại giữa giáo dục và sự phát triển bền vững cũng như tiếp cận những định nghĩa của một số tác giả khác về giáo dục môi trường. Tác giả đưa ra định hướng thực hành trong giáo dục môi trường. Định hướng này ứng dụng trong giảng dạy và nghiên cứu giáo dục môi trường tại Việt Nam.

Page generated in 0.0195 seconds