• Refine Query
  • Source
  • Publication year
  • to
  • Language
  • 6
  • Tagged with
  • 6
  • 6
  • 6
  • 6
  • 6
  • 6
  • 6
  • 4
  • 4
  • 4
  • 3
  • 3
  • 3
  • 3
  • 3
  • About
  • The Global ETD Search service is a free service for researchers to find electronic theses and dissertations. This service is provided by the Networked Digital Library of Theses and Dissertations.
    Our metadata is collected from universities around the world. If you manage a university/consortium/country archive and want to be added, details can be found on the NDLTD website.
1

Relationship of macroinvertebrate species and mangrove species in Xuan Thuy National Park, Vietnam / Mối quan hệ của các loài động vật không xương sống cỡ lớn với các loài cây ngập mặn ở Vườn quốc gia Xuân Thủy, Việt Nam

Haneji, Choshin, Do, Van Tu, Nguyen, The Cuong, Tran, Thi Phuong Anh 09 December 2015 (has links) (PDF)
Associative relationships among mangrove species and macroinvertebrate species were analysed for ecosystems of Xuan Thuy National Park. Census of mangrove species with allometric measurements was conducted in selected plots, and census of macroinvertebrate species was conducted in quadrats inside of mangrove species census plots. Correlational analysis among allometrically estimated aboveground biomass of mangrove species and population of macroinvertebrate species was examined by clustering method. High level of similarity was resulted for specific macroinvertebrate species with specific mangrove species in annual and seasonal basis. Moreover, indicator macroinvertebrate species is proposed based on indicator value index method. / Các mối quan hệ giữa thực vật ngập mặn và động vật không xương sống cỡ lớn được phân tích trong các hệ sinh thái của Vườn quốc gia Xuân Thủy. Khảo sát về số lượng của các loài cây ngập mặn cùng với các phép đo tương quan sinh trưởng được tiến hành trong các ô tiêu chuẩn, và nghiên cứu về thành phần loài và mật độ động vật không xương sống cỡ lớn được thực hiện trong các ô tiêu chuẩn này. Phân tích tương quan giữa sinh khối ước tính trên mặt đất của các loài cây ngập mặn và các quần thể động vật không xương sống cỡ lớn đã được thực hiện bằng phương pháp nhóm. Giữa các loài động vật không xương sống cỡ lớn đặc trưng với các loài cây ngập mặn đặc trưng đã cho thấy mức độ tương đồng cao theo năm và theo mùa. Hơn thế nữa, các loài động vật không xương sống cỡ lớn chỉ thị được đề xuất dựa trên phương pháp chỉ số giá trị chỉ thị.
2

Composing biodiversity indicators for the conservation of mangrove ecosystem in Xuan Thuy National Park, Vietnam / Xây dựng chỉ thị đa dạng sinh học cho bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Vườn quốc gia Xuân Thủy, Việt Nam

Haneji, Choshin, Do, Van Tu, Vu, Duc Loi, Duong, Tuan Hung 09 December 2015 (has links) (PDF)
Biodiversity indicators for the conservation of mangrove ecosystems of Xuan Thuy National Park were composed, taking into account the environmental, biotic, and anthropological factors, based on suggested indicators provided by the Convention on Biological Diversity. Relevant environmental, biotic, and anthropological factors, identified by bibliographic and field surveys, were ordered by Pressures, State, Benefits, and Responses categories following the guidance of the Biodiversity Indicators Partnership. Furthermore, the linked relationships among the indicators were identified for effective monitoring of biodiversity in Xuan Thuy National Park. / Dựa trên các chỉ thị được gợi ý từ Công ước về Đa dạng sinh học, các chỉ thị đa dạng sinh học phục vụ công tác bảo tồn các hệ sinh thái rừng ngập mặn của Vườn Quốc gia Xuân Thủy đã được xây dựng, có tính đến các yếu tố môi trường, sinh học và con người. Các yếu tố môi trường, sinh học và con người có liên quan, được xác định bằng việc tổng hợp và đánh giá các tài liệu và các đợt điều tra ngoài thực địa, dưới trật tự các nhóm Áp lực, Tình trạng, Lợi ích và Đáp ứng theo hướng dẫn của Đối tác chỉ thị đa dạng sinh học. Hơn thế nữa, các mối quan hệ liên kết giữa các chỉ thị đã được xác định nhằm quan trắc hiệu quả đa dạng sinh học ở Vườn Quốc gia Xuân Thủy.
3

Analysis of environmental stressors on ecosystems of Xuan Thuy National Park, Vietnam / Phân tích các mối đe dọa môi trường hệ sinh thái tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy, Việt Nam

Haneji, Choshin, Amemiya, Takashi, Itoh, Kiminori, Mochida, Yukira, Hoang, Thi Thanh Nhan, Pham, Van Cu 19 August 2015 (has links) (PDF)
Above-ground biomass was allometrically estimated to quantify the amount of mangrove species in selected quadrats of Xuan Thuy National Park. Physicochemical properties of surrounding waters and soils were measured and treated stochastically by correlational analysis with estimated biomass values. Correlation results suggested that qualities of surrounding waters and soils are not the principal inhibitors of mangrove growth in Xuan Thuy. The available historical records infer that the main factor of mangrove loss in the past lay on land reclamation for shrimp aquaculture. In addition, results of correlation analysis showed geographical coincidence of mangrove fragmentation with influence area of water channeling used for aquaculture activities. Furthermore, the distribution of anomalous values of metals concentration was corresponding with anthropological activities associated to clam aquaculture and sand extraction. Based on the aforementioned analysis and the information on anthropological activities in the buffer zone of Xuan Thuy, were provided basic information on inherent environmental stressors of ecosystems in Xuan Thuy National Park. / Sinh khối trên mặt đất đã được ước tính theo phương pháp tương quan sinh trưởng để đưa ra số lượng các loài đước trong các mẫu vuông được lựa chọn tại Vườn quốc gia Xuân Thủy. Các đặc tính hóa-lí của những vùng nước và đất xung quanh đã được đo đạc và xử lí ngẫu nhiên bằng cách phân tích tương quan với những giá trị sinh khối ước tính. Kết quả tương quan cho thấy rằng chất lượng nước và đất xung quanh không phải là những thước đo chính cho tốc độ phát triển cây đước ở Xuân Thủy. Những ghi chép cũ đã kết luận rằng việc sử dụng đất để nuôi tôm là tác nhân chính dẫn tới suy giảm loài đước trong quá khứ. Bên cạnh đó, kết quả phân tích tương quan cho thấy sựtrùng hợp về mặt địa lý giữa sự phân mảnh của loài đước và những vùng nước bị ảnh hưởng do việc nuôi trồng thủy sản. Hơn nữa, sự phân bố bất thường của các giá trị đo mức độ tập trung kim loại cũng tương ứng với các hoạt động nuôi trồng thủy sản và khai thác cát của con người. Những phân tích nêu trên và nghiên cứu về hoạt động của con người tại vùng đệm của Xuân Thủy sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về những mối đe dọa môi trường hệ sinh thái tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy.
4

Analysis of environmental stressors on ecosystems of Xuan Thuy National Park, Vietnam: Research paper

Haneji, Choshin, Amemiya, Takashi, Itoh, Kiminori, Mochida, Yukira, Hoang, Thi Thanh Nhan, Pham, Van Cu 19 August 2015 (has links)
Above-ground biomass was allometrically estimated to quantify the amount of mangrove species in selected quadrats of Xuan Thuy National Park. Physicochemical properties of surrounding waters and soils were measured and treated stochastically by correlational analysis with estimated biomass values. Correlation results suggested that qualities of surrounding waters and soils are not the principal inhibitors of mangrove growth in Xuan Thuy. The available historical records infer that the main factor of mangrove loss in the past lay on land reclamation for shrimp aquaculture. In addition, results of correlation analysis showed geographical coincidence of mangrove fragmentation with influence area of water channeling used for aquaculture activities. Furthermore, the distribution of anomalous values of metals concentration was corresponding with anthropological activities associated to clam aquaculture and sand extraction. Based on the aforementioned analysis and the information on anthropological activities in the buffer zone of Xuan Thuy, were provided basic information on inherent environmental stressors of ecosystems in Xuan Thuy National Park. / Sinh khối trên mặt đất đã được ước tính theo phương pháp tương quan sinh trưởng để đưa ra số lượng các loài đước trong các mẫu vuông được lựa chọn tại Vườn quốc gia Xuân Thủy. Các đặc tính hóa-lí của những vùng nước và đất xung quanh đã được đo đạc và xử lí ngẫu nhiên bằng cách phân tích tương quan với những giá trị sinh khối ước tính. Kết quả tương quan cho thấy rằng chất lượng nước và đất xung quanh không phải là những thước đo chính cho tốc độ phát triển cây đước ở Xuân Thủy. Những ghi chép cũ đã kết luận rằng việc sử dụng đất để nuôi tôm là tác nhân chính dẫn tới suy giảm loài đước trong quá khứ. Bên cạnh đó, kết quả phân tích tương quan cho thấy sựtrùng hợp về mặt địa lý giữa sự phân mảnh của loài đước và những vùng nước bị ảnh hưởng do việc nuôi trồng thủy sản. Hơn nữa, sự phân bố bất thường của các giá trị đo mức độ tập trung kim loại cũng tương ứng với các hoạt động nuôi trồng thủy sản và khai thác cát của con người. Những phân tích nêu trên và nghiên cứu về hoạt động của con người tại vùng đệm của Xuân Thủy sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về những mối đe dọa môi trường hệ sinh thái tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy.
5

Relationship of macroinvertebrate species and mangrove species in Xuan Thuy National Park, Vietnam: Research article

Haneji, Choshin, Do, Van Tu, Nguyen, The Cuong, Tran, Thi Phuong Anh 09 December 2015 (has links)
Associative relationships among mangrove species and macroinvertebrate species were analysed for ecosystems of Xuan Thuy National Park. Census of mangrove species with allometric measurements was conducted in selected plots, and census of macroinvertebrate species was conducted in quadrats inside of mangrove species census plots. Correlational analysis among allometrically estimated aboveground biomass of mangrove species and population of macroinvertebrate species was examined by clustering method. High level of similarity was resulted for specific macroinvertebrate species with specific mangrove species in annual and seasonal basis. Moreover, indicator macroinvertebrate species is proposed based on indicator value index method. / Các mối quan hệ giữa thực vật ngập mặn và động vật không xương sống cỡ lớn được phân tích trong các hệ sinh thái của Vườn quốc gia Xuân Thủy. Khảo sát về số lượng của các loài cây ngập mặn cùng với các phép đo tương quan sinh trưởng được tiến hành trong các ô tiêu chuẩn, và nghiên cứu về thành phần loài và mật độ động vật không xương sống cỡ lớn được thực hiện trong các ô tiêu chuẩn này. Phân tích tương quan giữa sinh khối ước tính trên mặt đất của các loài cây ngập mặn và các quần thể động vật không xương sống cỡ lớn đã được thực hiện bằng phương pháp nhóm. Giữa các loài động vật không xương sống cỡ lớn đặc trưng với các loài cây ngập mặn đặc trưng đã cho thấy mức độ tương đồng cao theo năm và theo mùa. Hơn thế nữa, các loài động vật không xương sống cỡ lớn chỉ thị được đề xuất dựa trên phương pháp chỉ số giá trị chỉ thị.
6

Composing biodiversity indicators for the conservation of mangrove ecosystem in Xuan Thuy National Park, Vietnam: Research article

Haneji, Choshin, Do, Van Tu, Vu, Duc Loi, Duong, Tuan Hung 09 December 2015 (has links)
Biodiversity indicators for the conservation of mangrove ecosystems of Xuan Thuy National Park were composed, taking into account the environmental, biotic, and anthropological factors, based on suggested indicators provided by the Convention on Biological Diversity. Relevant environmental, biotic, and anthropological factors, identified by bibliographic and field surveys, were ordered by Pressures, State, Benefits, and Responses categories following the guidance of the Biodiversity Indicators Partnership. Furthermore, the linked relationships among the indicators were identified for effective monitoring of biodiversity in Xuan Thuy National Park. / Dựa trên các chỉ thị được gợi ý từ Công ước về Đa dạng sinh học, các chỉ thị đa dạng sinh học phục vụ công tác bảo tồn các hệ sinh thái rừng ngập mặn của Vườn Quốc gia Xuân Thủy đã được xây dựng, có tính đến các yếu tố môi trường, sinh học và con người. Các yếu tố môi trường, sinh học và con người có liên quan, được xác định bằng việc tổng hợp và đánh giá các tài liệu và các đợt điều tra ngoài thực địa, dưới trật tự các nhóm Áp lực, Tình trạng, Lợi ích và Đáp ứng theo hướng dẫn của Đối tác chỉ thị đa dạng sinh học. Hơn thế nữa, các mối quan hệ liên kết giữa các chỉ thị đã được xác định nhằm quan trắc hiệu quả đa dạng sinh học ở Vườn Quốc gia Xuân Thủy.

Page generated in 0.1386 seconds