• Refine Query
  • Source
  • Publication year
  • to
  • Language
  • 3
  • Tagged with
  • 3
  • 3
  • 3
  • 3
  • 2
  • 2
  • 2
  • 2
  • 2
  • 2
  • 2
  • 2
  • 1
  • 1
  • 1
  • About
  • The Global ETD Search service is a free service for researchers to find electronic theses and dissertations. This service is provided by the Networked Digital Library of Theses and Dissertations.
    Our metadata is collected from universities around the world. If you manage a university/consortium/country archive and want to be added, details can be found on the NDLTD website.
1

Analysis of environmental stressors on ecosystems of Xuan Thuy National Park, Vietnam / Phân tích các mối đe dọa môi trường hệ sinh thái tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy, Việt Nam

Haneji, Choshin, Amemiya, Takashi, Itoh, Kiminori, Mochida, Yukira, Hoang, Thi Thanh Nhan, Pham, Van Cu 19 August 2015 (has links) (PDF)
Above-ground biomass was allometrically estimated to quantify the amount of mangrove species in selected quadrats of Xuan Thuy National Park. Physicochemical properties of surrounding waters and soils were measured and treated stochastically by correlational analysis with estimated biomass values. Correlation results suggested that qualities of surrounding waters and soils are not the principal inhibitors of mangrove growth in Xuan Thuy. The available historical records infer that the main factor of mangrove loss in the past lay on land reclamation for shrimp aquaculture. In addition, results of correlation analysis showed geographical coincidence of mangrove fragmentation with influence area of water channeling used for aquaculture activities. Furthermore, the distribution of anomalous values of metals concentration was corresponding with anthropological activities associated to clam aquaculture and sand extraction. Based on the aforementioned analysis and the information on anthropological activities in the buffer zone of Xuan Thuy, were provided basic information on inherent environmental stressors of ecosystems in Xuan Thuy National Park. / Sinh khối trên mặt đất đã được ước tính theo phương pháp tương quan sinh trưởng để đưa ra số lượng các loài đước trong các mẫu vuông được lựa chọn tại Vườn quốc gia Xuân Thủy. Các đặc tính hóa-lí của những vùng nước và đất xung quanh đã được đo đạc và xử lí ngẫu nhiên bằng cách phân tích tương quan với những giá trị sinh khối ước tính. Kết quả tương quan cho thấy rằng chất lượng nước và đất xung quanh không phải là những thước đo chính cho tốc độ phát triển cây đước ở Xuân Thủy. Những ghi chép cũ đã kết luận rằng việc sử dụng đất để nuôi tôm là tác nhân chính dẫn tới suy giảm loài đước trong quá khứ. Bên cạnh đó, kết quả phân tích tương quan cho thấy sựtrùng hợp về mặt địa lý giữa sự phân mảnh của loài đước và những vùng nước bị ảnh hưởng do việc nuôi trồng thủy sản. Hơn nữa, sự phân bố bất thường của các giá trị đo mức độ tập trung kim loại cũng tương ứng với các hoạt động nuôi trồng thủy sản và khai thác cát của con người. Những phân tích nêu trên và nghiên cứu về hoạt động của con người tại vùng đệm của Xuân Thủy sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về những mối đe dọa môi trường hệ sinh thái tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy.
2

Healthy and pleasant commuting in cities / Exploring cyclists’ and pedestrians’ personal exposure, wellbeing and protective practices on-the-move

Marquart, Heike 08 June 2023 (has links)
In dieser Doktorarbeit wurde untersucht, welche Faktoren Wohlbefinden, wahrgenommene Gesundheit und Mobilitätspraktiken von Radfahrenden und Fußgänger:innen während des Unterwegsseins beeinflussen. Ziel war es, die persönliche Exposition gegenüber Feinstaub und Lärm unterwegs zu messen und diese der individuell wahrgenommenen Belastung gegenüberzustellen. Zudem wurden weitere Faktoren, die das Wohlbefinden beeinflussen, untersucht. Die Arbeit beleuchtet überdies, wie über gesunde und angenehme Mobilität informiert werden könnte. Zuerst wurden mobile qualitative Interviews (Go-/Ride-Alongs) durchgeführt und mit tragbaren Sensoren zur Messung von Feinstaub und Lärm ergänzt. Der situative Kontext, die sensorische Wahrnehmung und soziale Aspekte beeinflussen, ob das Unterwegsseins in der Stadt als gesund und angenehm empfunden wird. Diese Faktoren können in vergleichsweise als hoch belastend gemessenen Situationen ausgleichend wirken. Weiterhin wurden Informationsmöglichkeiten für eine gesunde Mobilität in der Stadt exploriert. Ein Literaturreview hat aufgezeigt, dass Gesundheitsthemen wenig Berücksichtigung in Forschung zu Mobilitäts-Apps finden. Daran anschließend wurden Fokusgruppen durchgeführt. Es wurde ermittelt, wie gesunde und angenehme Routen kommuniziert werden können. Hier könnendas Vorhandensein von Routenalternativen und Bewältigungsstrategien ein Gefühl von Selbstwirksamkeit geben. Es wurde eine „pleasant routing app“ vorgeschlagen, die angenehme und gesunde Routenaspekte integriert. Um die Attraktivität des Fahrradfahrens und zu Fuß Gehens zu steigern, sollten Erfahrungen, Wahrnehmungen und Praktiken von Radfahrenden und Fußgänger:innen berücksichtigt werden. Letztendlich kann somit aktive Mobilität ihr Potenzial entfalten und zu einer lebenswerten, gesunden und umweltfreundlichen Stadt beitragen. / This thesis investigates factors influencing cyclists’ and pedestrians’ health and wellbeing on-the-move. Moreover, the possibilities of smartphone apps for supporting a healthy and pleasant trip are investigated. The scope of this thesis is to combine the topic healthy and pleasant mobility with possibilities of mobility apps. First, the thesis explores how cyclists and pedestrians perceive their personal exposure towards air pollution and noise as well as other factors influencing commuting experience and wellbeing on-the-move. This is contrasted to actual measured particulate matter and noise. Qualitative interviews on-the-move (‘go-/ride-alongs’) are complemented by wearable sensors measuring particulate matter and noise. The results show discrepancies as well as coherences between perceived and measured exposure. The situational context, sensory awareness (e.g. water views) and social cues (e.g. seeing other people) are important for a perceived pleasant commute, even in polluted areas. Second, this thesis identifies how far health impacting factors are considered in research using mobility apps to identify their possibilities for supporting a healthy commute. A literature review reveals that research applying mobility apps is lacking the consideration of health topics and it is proposed to integrate health topics in mobility app development. Following these findings, the thesis investigates communication options to inform about a healthy and pleasant commute. Focus groups were applied showing that information should include feasible coping strategies and increase self-efficacy. Pleasant trip characteristics could be included in a healthy mobility app. If active mode users’ experiences, perceptions and practices are considered, cycling and walking can become more attractive and more people are encouraged to cycle or walk. Hence, active modes can unfold their potential for supporting the transformation towards liveable, healthy and environmentally friendly cities.
3

Analysis of environmental stressors on ecosystems of Xuan Thuy National Park, Vietnam: Research paper

Haneji, Choshin, Amemiya, Takashi, Itoh, Kiminori, Mochida, Yukira, Hoang, Thi Thanh Nhan, Pham, Van Cu 19 August 2015 (has links)
Above-ground biomass was allometrically estimated to quantify the amount of mangrove species in selected quadrats of Xuan Thuy National Park. Physicochemical properties of surrounding waters and soils were measured and treated stochastically by correlational analysis with estimated biomass values. Correlation results suggested that qualities of surrounding waters and soils are not the principal inhibitors of mangrove growth in Xuan Thuy. The available historical records infer that the main factor of mangrove loss in the past lay on land reclamation for shrimp aquaculture. In addition, results of correlation analysis showed geographical coincidence of mangrove fragmentation with influence area of water channeling used for aquaculture activities. Furthermore, the distribution of anomalous values of metals concentration was corresponding with anthropological activities associated to clam aquaculture and sand extraction. Based on the aforementioned analysis and the information on anthropological activities in the buffer zone of Xuan Thuy, were provided basic information on inherent environmental stressors of ecosystems in Xuan Thuy National Park. / Sinh khối trên mặt đất đã được ước tính theo phương pháp tương quan sinh trưởng để đưa ra số lượng các loài đước trong các mẫu vuông được lựa chọn tại Vườn quốc gia Xuân Thủy. Các đặc tính hóa-lí của những vùng nước và đất xung quanh đã được đo đạc và xử lí ngẫu nhiên bằng cách phân tích tương quan với những giá trị sinh khối ước tính. Kết quả tương quan cho thấy rằng chất lượng nước và đất xung quanh không phải là những thước đo chính cho tốc độ phát triển cây đước ở Xuân Thủy. Những ghi chép cũ đã kết luận rằng việc sử dụng đất để nuôi tôm là tác nhân chính dẫn tới suy giảm loài đước trong quá khứ. Bên cạnh đó, kết quả phân tích tương quan cho thấy sựtrùng hợp về mặt địa lý giữa sự phân mảnh của loài đước và những vùng nước bị ảnh hưởng do việc nuôi trồng thủy sản. Hơn nữa, sự phân bố bất thường của các giá trị đo mức độ tập trung kim loại cũng tương ứng với các hoạt động nuôi trồng thủy sản và khai thác cát của con người. Những phân tích nêu trên và nghiên cứu về hoạt động của con người tại vùng đệm của Xuân Thủy sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về những mối đe dọa môi trường hệ sinh thái tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy.

Page generated in 0.0641 seconds