• Refine Query
  • Source
  • Publication year
  • to
  • Language
  • 5
  • 4
  • 2
  • 1
  • Tagged with
  • 10
  • 10
  • 5
  • 4
  • 4
  • 3
  • 3
  • 3
  • 3
  • 3
  • 3
  • 2
  • 2
  • 2
  • 2
  • About
  • The Global ETD Search service is a free service for researchers to find electronic theses and dissertations. This service is provided by the Networked Digital Library of Theses and Dissertations.
    Our metadata is collected from universities around the world. If you manage a university/consortium/country archive and want to be added, details can be found on the NDLTD website.
1

Desenvolvimento na indústria de acumulação de energia em baterias chumbo-ácido: processos alternativos de recuperação de chumbo

Chacón Sanhueza, Abel Edmundo [UNESP] 06 November 2007 (has links) (PDF)
Made available in DSpace on 2014-06-11T19:31:04Z (GMT). No. of bitstreams: 0 Previous issue date: 2007-11-06Bitstream added on 2014-06-13T19:01:17Z : No. of bitstreams: 1 chaconsanhueza_ae_dr_bauru_prot.pdf: 7689915 bytes, checksum: 8ebb39720ca5e37b27ba08b395d4278d (MD5) / Este trabalho apresenta o desenvolvimento de dois métodos alternativos para recuperar chumbo. Fusão Alcalina e Eletrohidrometalúrgico. Ambos oferencem a possibilidade de recuperação de outros elementos químicos normalmente perdidos nas escórias. Partindo-se de matérias primas como sucata de baterias chumbo-ácido, resíduos e outras fontes contendo chumbo, a taxa de recuperação foi de 92% a 99% em chumbo com pureza de 99,74%, quando utilizado o método da Fusão Alkalina. Esta taxa foi de 94% em chumbo de 99,99% de pureza, quando empregado o processo Eletrohidrometalúrgico. Cumpre ressaltar que os resíduos gerados por estes métodos são da ordem de 6% a 10% e estão em uma forma química que permite a recuperação de outros metais. Pelo processo convencional (pirometalúrgico), a taxa de recuperação foi de 90% em chumbo com pureza de 98,5% com quantidade de resíduo que chega a 25% do chumbo total produzido e cuja composição obriga o descarte em aterros classe 1. Este trabalho também desenvolve um método para a obtenção de um aditivo que assegura a formação de massas ativas eficientes para placas de baterias chumbo-ácido. O aditivo, à base de sulfato tetrabásico de chumbo (4BS), proporcionou maior reversibilidade ao longo dos dois ciclos, sendo que o tempo de vida útil da bateria dobrou e a quantidade de baterias rejeitadas diminuiu 10% para menos do que 0,5%. Estes índices vêm sendo mantidos durante dois anos em uma empresa do estado de São Paulo, que produz 1000 baterias por mês. Além disso, foi desenvolvido um lacre à base de chumbo que ao ser utilizado nos vasos das baterias durante a sua formação, suprimiu em 97,5% o arraste do ácido sulfúrico para a atmosfera. Finalmente, foi elaborado um processo para tratamento de efluentes liquidos que gera gesso como subproduto e possibilita a reutilização... / This work presents the development of two alternative methods to recycle lead. Alkaline Fuson and Electrohydrometallurgic. Both also offer the possibility to recover other chemical elements that normally are lost as waste. From raw materials such as scrap lead-acid batteries, waste and other sources containing lead, the Alkaline Fusion method yields 92% to 99% of recovering of lead having a purity of 99.74%. Using the Electrohydrometallurgic process, the recovery is 94% of lead of 99.99% purity. It must be emphasized that the generated wastes by these methods are around 6% to 10% and they are in a chemical form, which allows further recycling of other metals. By the conventional process, the pirometallurgic one, it was obtained 90% of recovering of lead of 98.5% purity. Furthermore, the waste amount is around 25% of the total produced lead, whose composition requires an expensive discarding system (Type 1 system). This work also develops a method for obtaining an additive that ensures the efficient active mass formation for lead-acid batteries plates. The additive, constituted by tetrabasic lead sulphate (4BS), provid higher reversibility for charging/discharging cycles being that the battery lifetine increased two folds and the amount of rejected batteries diminished from 10% to less than 0.5%. Such indices are being held for two years in a company of the São Paulo State, Which produces one thousand batteries in a month. In addition, it was developed a lead based sealing device that, when utilized in battery vessel during its formation suppresses the sulfuric acid released to the atmosphere in 97.5%. Finally, it was advanced a process for liquid effluent treatment that produces plaster, a by-product, and allows the reuse of water, since it contains a low metal content. The utilization of the developed methods by a company in... (Complete abstract click electronic access below)
2

Survey on heavy metals contaminated soils in Thai Nguyen and Hung Yen provinces in Northern Vietnam / Khảo sát đất ô nhiễm kim loại nặng ở tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Hưng Yên thuộc miền Bắc Việt Nam

Chu, Thi Thu Ha 07 August 2012 (has links) (PDF)
In Vietnam, soil contamination with lead and cadmium at very high level was investigated anddiscovered in the surrounding areas of zinc-lead mining and processing factory in Tan Long (Dong Hy district, Thai Nguyen province) and around the lead-recycling smelter in Chi Dao (Van Lam district, Hung Yen province). The survey on soil contaminated by arsenic due to the tin mining and sifting activities in Ha Thuong (Dai Tu district, Thai Nguyen province) was also carried out. In Tan Long, the concentrations of lead and cadmium in the old solid waste dump from zinc-lead factory varied from 1,100 to 13,000 mg·kg-1, and from 11.34 to 61.04 mg·kg-1, respectively. Soil Pollution Indexes (SPI) of lead and cadmium were highest in the old solid waste dump area, followed by the ones in the rice paddy soils. In Chi Dao, the soils of many sites were polluted with lead and cadmium such as in the gardens of lead-recycling households where the concentrations of lead and cadmium were 7,000 - 15,000 mg·kg-1 and 1.8 - 3.6 mg·kg-1. In rice paddies, the soils were also polluted by lead. SPI of lead in paddy soil areas within 300 m radius from the lead smelter were from 3.6 to 100 fold higher than the safe limit. The sediment from the ditch near the lead smelters contained extremely high levels of lead (7,000 - 110,000 mg·kg-1) and cadmium (3.8 - 17.7 mg·kg-1). The tin mining and sifting activities in Ha Thuong was the cause for the arsenic contamination of the soil in this area. The arsenic contents in soils at all locations investigated were higher than 320 mg·kg-1 (dry weight) and up to 3,809 mg·kg-1. / Tại Việt Nam, đất bị ô nhiễm bởi chì và ca-đi-mi với hàm lượng cao đã được điều tra phát hiện ở các khu vực phụ cận của nhà máy khai thác và chế biến kẽm/chì thuộc địa phận xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và các khu vực phụ cận của lò tái chế chì thuộc địa phận xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Sự khảo sát đất bị ô nhiễm bởi a-sen do các hoạt động khai thác và tuyển thiếc ở xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên cũng đã được tiến hành. Tại xã Tân Long, nồng độ chì và ca-đi-mi trong bãi chất thải rắn cũ từ nhà máy sản xuất kẽm chì là 1.100 - 1.300 mg.kg-1 và từ 11,34 đến 61,04 mg.kg-1, tương ứng. Chỉ số ô nhiễm đất (SPI) của chì và ca-đi-mi cao nhất trong khu vực đổ chất thải rắn cũ, tiếp theo sau là ở các ruộng lúa. Tại xã Chỉ Đạo, đất ở nhiều địa điểm đã bị ô nhiễm chì và ca-đi-mi chẳng hạn như trong khu vườn của các hộ gia đình tái chế chì, nồng độ chì và ca-đi-mi là 7.000 - 15.000 mg.kg-1 và 1,8 - 3,6 mg.kg-1. Trong cánh đồng lúa, đất cũng bị ô nhiễm bởi chì. Chỉ số ô nhiễm đất của chì (SPI-Pb) trong cánh đồng lúa trong vòng bán kính 300 m từ lò tái chế chì cao hơn giới hạn của đất an toàn từ 3,6 đến 100 lần. Trầm tích thu từ kênh gần lò tái chế chì chứa hàm lượng chì rất cao (.7000 - 110.000 mg.kg-1) và ca-đi-mi (3,8 - 17,7 mg.kg-1). Việc khai thác và tuyển thiếc tại xã Hà Thượng đã gây ra ô nhiễm a-sen trong đất tại khu vực này. Hàm lượng a-sen trong đất tại tất cả các địa điểm nghiên cứu cao hơn 320 mg.kg-1 (trọng lượng khô), đặc biệt là lên đến 3809 mg.kg-1.
3

Poliuretana contendo corante azóico e espaçador tipo bis-carbonato como material para fabricação de filmes nanoestruturados

Alessio, Priscila [UNESP] 12 August 2008 (has links) (PDF)
Made available in DSpace on 2014-06-11T19:23:29Z (GMT). No. of bitstreams: 0 Previous issue date: 2008-08-12Bitstream added on 2014-06-13T19:09:18Z : No. of bitstreams: 1 alessio_p_me_bauru.pdf: 1843758 bytes, checksum: c580a47f245b1c196058f87dfb7ddb59 (MD5) / Coordenação de Aperfeiçoamento de Pessoal de Nível Superior (CAPES) / Na presente dissertação de mestrado apresentam-se estudos de um material polimérico do tipo poli(azo)uretana, chamada aqui de PAzoU, obtida a partir da reação de azocorante com o bis-carbonato cíclico de di-glicidiléter-bis-fenol A. A reação do azocorante possuindo dois agrupamentos 'NH IND. 2' livres com o bis-carbonato conduz à formação da PAzoU, a qual foi caracterizada por ressonância magnética nuclear de carbono 13 ('INTPOT. 13 C' RMN) em solução e na forma de pó e cromatografia de permeação por gel (GPC). Vale ressaltar a importância ecológica e industrial deste processo, uma vez que a poliuretana resultante é livre de isocianato (NIPU, do inglês non-isocyanate polyurethane) e foi obtida a partir da captura e ativação do 'CO IND. 2'. Uma vez caracterizado o polímero, filmes nanoestruturados foram fabricados com o objetivo principal de se investigar a estruturação em nível molecular do polímero nos filmes finos. Tal estruturação, além das características físicas e químicas do material em si, é um fator fundamental nas propriedades óticas e elétricas do filme. A importância do estudo destes materiais na forma de filmes finos justifica-se porque a maioria dos dispositivos eletrônicos de materiais orgânicos é fabricada tendo o filme fino como elemento transdutor de sinal. Três diferentes tipos de filmes finos foram estudados: filmes de Langmuir, filmes de Langmuir-Blodgett (LB) e filmes evaporados (ou PVD, do inglês physical vapor deposition). Os filmes de Langmuir, estudados na forma de monocamadas na interface ar/água, foram caracterizados por isotermas de pressão de superfície vs área molecular média (isotermas 'pi'-A) variando-se diferentes parâmetros: solventes para a dissolução do polímero, testes de estabilidade, curvas de histereses, velocidade de compressão das moléculas... / This work is related to the results of the study of a polymeric material in a form of ultrathin films. The studied polymer is a poly(azo)urethane, named PAzoU, obtained by the copolymerization of a diazo(4-aminomethyl-benzylamine) with the cyclic bis-carbonate of diglicidilether- bis-phenol A. The final polyurethane is a NIPU, non-isocyanate polyurethane material being remarkable the ecological and industrial role of materials obtained from 'CO IND. 2' capture and activation. The PAzoU was characterized by carbon 13 nuclear magnetic resonance ('INTPOT. 13 C' RMN) in solution and in solid state, and by gel permeation chromatography (GPC). Once the polymer was characterized, nanostructured films were fabricated for investigating the polymer structuration at molecular level. Such structuration, in addition to the physical and chemical characteristics of the material itself, plays an important role on the film optical and electrical properties. In fact, most of the organic electronic devices are fabricated with the signal transducer element as a thin film. This justifies the importance of the study of the polymeric materials in the thin film form. The films have been studied in the monomolecular form by the langmuir technique on the air/water interface. The PAzoU has been characterized by isotherms of surface pressure vs mean molecular area ('pi'-A isotherm). The influence of the solvent has been investigated and N,N-dimethylformamide (DMF) was chosen as the most appropriate for 'pi'-A isotherm experiments. Hence, other experiments were carried out using DMF as solvent: stability tests, hysteresis curves, compression speed of the molecules, and mixed films produced using stearic acid (SA). Afterwards the Langmuir films were transferred onto solid substrate forming Langmuir-Blodgett (LB) films, which were... (Complete abstract click electronic access below)
4

Desenvolvimento na indústria de acumulação de energia em baterias chumbo-ácido : processos alternativos de recuperação de chumbo /

Chacón Sanhueza, Abel Edmundo. January 2007 (has links)
Resumo: Este trabalho apresenta o desenvolvimento de dois métodos alternativos para recuperar chumbo. Fusão Alcalina e Eletrohidrometalúrgico. Ambos oferencem a possibilidade de recuperação de outros elementos químicos normalmente perdidos nas escórias. Partindo-se de matérias primas como sucata de baterias chumbo-ácido, resíduos e outras fontes contendo chumbo, a taxa de recuperação foi de 92% a 99% em chumbo com pureza de 99,74%, quando utilizado o método da Fusão Alkalina. Esta taxa foi de 94% em chumbo de 99,99% de pureza, quando empregado o processo Eletrohidrometalúrgico. Cumpre ressaltar que os resíduos gerados por estes métodos são da ordem de 6% a 10% e estão em uma forma química que permite a recuperação de outros metais. Pelo processo convencional (pirometalúrgico), a taxa de recuperação foi de 90% em chumbo com pureza de 98,5% com quantidade de resíduo que chega a 25% do chumbo total produzido e cuja composição obriga o descarte em aterros classe 1. Este trabalho também desenvolve um método para a obtenção de um aditivo que assegura a formação de massas ativas eficientes para placas de baterias chumbo-ácido. O aditivo, à base de sulfato tetrabásico de chumbo (4BS), proporcionou maior reversibilidade ao longo dos dois ciclos, sendo que o tempo de vida útil da bateria dobrou e a quantidade de baterias rejeitadas diminuiu 10% para menos do que 0,5%. Estes índices vêm sendo mantidos durante dois anos em uma empresa do estado de São Paulo, que produz 1000 baterias por mês. Além disso, foi desenvolvido um lacre à base de chumbo que ao ser utilizado nos vasos das baterias durante a sua formação, suprimiu em 97,5% o arraste do ácido sulfúrico para a atmosfera. Finalmente, foi elaborado um processo para tratamento de efluentes liquidos que gera gesso como subproduto e possibilita a reutilização... (Resumo completo, clicar acesso eletrônico abaixo) / Abstract: This work presents the development of two alternative methods to recycle lead. Alkaline Fuson and Electrohydrometallurgic. Both also offer the possibility to recover other chemical elements that normally are lost as waste. From raw materials such as scrap lead-acid batteries, waste and other sources containing lead, the Alkaline Fusion method yields 92% to 99% of recovering of lead having a purity of 99.74%. Using the Electrohydrometallurgic process, the recovery is 94% of lead of 99.99% purity. It must be emphasized that the generated wastes by these methods are around 6% to 10% and they are in a chemical form, which allows further recycling of other metals. By the conventional process, the pirometallurgic one, it was obtained 90% of recovering of lead of 98.5% purity. Furthermore, the waste amount is around 25% of the total produced lead, whose composition requires an expensive discarding system (Type 1 system). This work also develops a method for obtaining an additive that ensures the efficient active mass formation for lead-acid batteries plates. The additive, constituted by tetrabasic lead sulphate (4BS), provid higher reversibility for charging/discharging cycles being that the battery lifetine increased two folds and the amount of rejected batteries diminished from 10% to less than 0.5%. Such indices are being held for two years in a company of the São Paulo State, Which produces one thousand batteries in a month. In addition, it was developed a lead based sealing device that, when utilized in battery vessel during its formation suppresses the sulfuric acid released to the atmosphere in 97.5%. Finally, it was advanced a process for liquid effluent treatment that produces plaster, a by-product, and allows the reuse of water, since it contains a low metal content. The utilization of the developed methods by a company in... (Complete abstract click electronic access below) / Orientador: Margarida Juri Saeki / Coorientador: Nerilso Bocchi / Banca: Adhemar Colla Ruvolo Filho / Banca: Aguinaldo Robinson de Souza / Banca: Patrício Rodolfo Impinisse / Banca: José Humberto Dias da Silva / O Programa de Pós-Graduação em Ciência e Tecnologia de Materiais, PosMat, tem caráter institucional e integra as atividades de pesquisa em materiais de diversos campi da Unesp / Doutor
5

Poliuretana contendo corante azóico e espaçador tipo bis-carbonato como material para fabricação de filmes nanoestruturados /

Alessio, Priscila. January 2008 (has links)
Orientador: Eduardo René Perez Gonzalez / Banca: Carlos Frederico de Oliveira Graeff / Banca: Valtencir Zucolotto / O Programa de Pós-Graduação em Ciência e Tecnologia de Materiais, PosMat, tem caráter institucional e integra as atividades de pesquisa em materiais de diversos campi da Unesp / Resumo: Na presente dissertação de mestrado apresentam-se estudos de um material polimérico do tipo poli(azo)uretana, chamada aqui de PAzoU, obtida a partir da reação de azocorante com o bis-carbonato cíclico de di-glicidiléter-bis-fenol A. A reação do azocorante possuindo dois agrupamentos 'NH IND. 2' livres com o bis-carbonato conduz à formação da PAzoU, a qual foi caracterizada por ressonância magnética nuclear de carbono 13 ('INTPOT. 13 C' RMN) em solução e na forma de pó e cromatografia de permeação por gel (GPC). Vale ressaltar a importância ecológica e industrial deste processo, uma vez que a poliuretana resultante é livre de isocianato (NIPU, do inglês non-isocyanate polyurethane) e foi obtida a partir da captura e ativação do 'CO IND. 2'. Uma vez caracterizado o polímero, filmes nanoestruturados foram fabricados com o objetivo principal de se investigar a estruturação em nível molecular do polímero nos filmes finos. Tal estruturação, além das características físicas e químicas do material em si, é um fator fundamental nas propriedades óticas e elétricas do filme. A importância do estudo destes materiais na forma de filmes finos justifica-se porque a maioria dos dispositivos eletrônicos de materiais orgânicos é fabricada tendo o filme fino como elemento transdutor de sinal. Três diferentes tipos de filmes finos foram estudados: filmes de Langmuir, filmes de Langmuir-Blodgett (LB) e filmes evaporados (ou PVD, do inglês physical vapor deposition). Os filmes de Langmuir, estudados na forma de monocamadas na interface ar/água, foram caracterizados por isotermas de pressão de superfície vs área molecular média (isotermas 'pi'-A) variando-se diferentes parâmetros: solventes para a dissolução do polímero, testes de estabilidade, curvas de histereses, velocidade de compressão das moléculas... (Resumo completo, clicar acesso eletrônico abaixo) / Abstract: This work is related to the results of the study of a polymeric material in a form of ultrathin films. The studied polymer is a poly(azo)urethane, named PAzoU, obtained by the copolymerization of a diazo(4-aminomethyl-benzylamine) with the cyclic bis-carbonate of diglicidilether- bis-phenol A. The final polyurethane is a NIPU, non-isocyanate polyurethane material being remarkable the ecological and industrial role of materials obtained from 'CO IND. 2' capture and activation. The PAzoU was characterized by carbon 13 nuclear magnetic resonance ('INTPOT. 13 C' RMN) in solution and in solid state, and by gel permeation chromatography (GPC). Once the polymer was characterized, nanostructured films were fabricated for investigating the polymer structuration at molecular level. Such structuration, in addition to the physical and chemical characteristics of the material itself, plays an important role on the film optical and electrical properties. In fact, most of the organic electronic devices are fabricated with the signal transducer element as a thin film. This justifies the importance of the study of the polymeric materials in the thin film form. The films have been studied in the monomolecular form by the langmuir technique on the air/water interface. The PAzoU has been characterized by isotherms of surface pressure vs mean molecular area ('pi'-A isotherm). The influence of the solvent has been investigated and N,N-dimethylformamide (DMF) was chosen as the most appropriate for 'pi'-A isotherm experiments. Hence, other experiments were carried out using DMF as solvent: stability tests, hysteresis curves, compression speed of the molecules, and mixed films produced using stearic acid (SA). Afterwards the Langmuir films were transferred onto solid substrate forming Langmuir-Blodgett (LB) films, which were... (Complete abstract click electronic access below) / Mestre
6

Sustainable Production Strategies for Environmentally Sensitive Industries

Sequeira, Reynold January 2010 (has links)
No description available.
7

Survey on heavy metals contaminated soils in Thai Nguyen and Hung Yen provinces in Northern Vietnam: Research Article

Chu, Thi Thu Ha 07 August 2012 (has links)
In Vietnam, soil contamination with lead and cadmium at very high level was investigated anddiscovered in the surrounding areas of zinc-lead mining and processing factory in Tan Long (Dong Hy district, Thai Nguyen province) and around the lead-recycling smelter in Chi Dao (Van Lam district, Hung Yen province). The survey on soil contaminated by arsenic due to the tin mining and sifting activities in Ha Thuong (Dai Tu district, Thai Nguyen province) was also carried out. In Tan Long, the concentrations of lead and cadmium in the old solid waste dump from zinc-lead factory varied from 1,100 to 13,000 mg·kg-1, and from 11.34 to 61.04 mg·kg-1, respectively. Soil Pollution Indexes (SPI) of lead and cadmium were highest in the old solid waste dump area, followed by the ones in the rice paddy soils. In Chi Dao, the soils of many sites were polluted with lead and cadmium such as in the gardens of lead-recycling households where the concentrations of lead and cadmium were 7,000 - 15,000 mg·kg-1 and 1.8 - 3.6 mg·kg-1. In rice paddies, the soils were also polluted by lead. SPI of lead in paddy soil areas within 300 m radius from the lead smelter were from 3.6 to 100 fold higher than the safe limit. The sediment from the ditch near the lead smelters contained extremely high levels of lead (7,000 - 110,000 mg·kg-1) and cadmium (3.8 - 17.7 mg·kg-1). The tin mining and sifting activities in Ha Thuong was the cause for the arsenic contamination of the soil in this area. The arsenic contents in soils at all locations investigated were higher than 320 mg·kg-1 (dry weight) and up to 3,809 mg·kg-1. / Tại Việt Nam, đất bị ô nhiễm bởi chì và ca-đi-mi với hàm lượng cao đã được điều tra phát hiện ở các khu vực phụ cận của nhà máy khai thác và chế biến kẽm/chì thuộc địa phận xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và các khu vực phụ cận của lò tái chế chì thuộc địa phận xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Sự khảo sát đất bị ô nhiễm bởi a-sen do các hoạt động khai thác và tuyển thiếc ở xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên cũng đã được tiến hành. Tại xã Tân Long, nồng độ chì và ca-đi-mi trong bãi chất thải rắn cũ từ nhà máy sản xuất kẽm chì là 1.100 - 1.300 mg.kg-1 và từ 11,34 đến 61,04 mg.kg-1, tương ứng. Chỉ số ô nhiễm đất (SPI) của chì và ca-đi-mi cao nhất trong khu vực đổ chất thải rắn cũ, tiếp theo sau là ở các ruộng lúa. Tại xã Chỉ Đạo, đất ở nhiều địa điểm đã bị ô nhiễm chì và ca-đi-mi chẳng hạn như trong khu vườn của các hộ gia đình tái chế chì, nồng độ chì và ca-đi-mi là 7.000 - 15.000 mg.kg-1 và 1,8 - 3,6 mg.kg-1. Trong cánh đồng lúa, đất cũng bị ô nhiễm bởi chì. Chỉ số ô nhiễm đất của chì (SPI-Pb) trong cánh đồng lúa trong vòng bán kính 300 m từ lò tái chế chì cao hơn giới hạn của đất an toàn từ 3,6 đến 100 lần. Trầm tích thu từ kênh gần lò tái chế chì chứa hàm lượng chì rất cao (.7000 - 110.000 mg.kg-1) và ca-đi-mi (3,8 - 17,7 mg.kg-1). Việc khai thác và tuyển thiếc tại xã Hà Thượng đã gây ra ô nhiễm a-sen trong đất tại khu vực này. Hàm lượng a-sen trong đất tại tất cả các địa điểm nghiên cứu cao hơn 320 mg.kg-1 (trọng lượng khô), đặc biệt là lên đến 3809 mg.kg-1.
8

The impacts of lead recycling activities to human health and environment in Dong Mai craft village, Hung Yen, Vietnam

Phan, Thi Phuong, Pham, Thi Thao Trang, Nguyen, Khanh Linh, Nguyen, Thi Kim Oanh, Ha, Thi Thu Thuy, Nguyen, Kieu Bang Tam, Chu, Thi Thu Ha 07 January 2019 (has links)
Lead (Pb) recycling activities in Dong Mai village, Chi Dao commune, Van Lam district, Hung Yen province have been taking place for more than 30 years. The development of recycling activities contributed to the improvement of the local economics. However, along with economic development, Dong Mai craft village is facing to serious pollution. Soil, air and water polluted by lead (Pb) caused food containing Pb at higher levels than allowed limit from 20 to 40 times. The pollution had the bad effect on human health in this village. The investigation results showed that 100 % of employee who participated on melting lead and 63.5 % of local children were poisoned by Pb. Besides, the local people got diseases relating to skin, eyes, etc. This situation requires the provincial authorities to find immediate solutions to reduce the impacts of Pb recycling activities to environment and human. / Hoạt động tái chế chì của thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên đã diễn ra hơn 30 năm nay. Sự phát triển của nghề tái chế đã làm góp phần cải thiện kinh tế của địa phương. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế, làng nghề Đông Mai đã và đang đối mặt với ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Môi trường đất, nước không khí bị ô nhiễm bởi chì (Pb) dẫn đến thực phẩm nhiễm chì ở hàm lượng cao hơn mức cho phép từ 20- 40 lần. Sự ô nhiễm gây ra những ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của người dân làng nghề. Kết quả điều tra cho thấy 100% công nhân tham gia nấu chì và 63.5% trẻ em địa phương bị nhiễm độc chì. Bên cạnh đó, người dân địa phương còn bị mắc của các loại bệnh ngoài da, bệnh về mắt, …. Tình trạng này đòi hỏi chính quyền địa phương phải tìm ra giải pháp khẩn cấp để giảm thiểu tác động của những hoạt động tái chế chì tới môi trường và con người.
9

Status of heavy metal (Pb, Cd) pollution in agricultural soil in Dong Mai lead recycling craft village in Hung Yen, Vietnam

Pham, Thi Thao Trang, Phan, Thi Phuong, Nguyen, Khanh Linh, Nguyen, Thi Kim Oanh, Ha, Thi Thu Thuy, Ho, Thi Oanh, Nguyen, Kieu Bang Tam, Nguyen, Thi My Trang, Do, Thi Thu Trang, Nguyen, Thi Hue, Vu, Van Tu, Chu, Thi Thu Ha 07 January 2019 (has links)
The newly planned lead recycling zone in Dong Mai village has been operating with primary treatment systems using lime to neutralize acid in wastewater is a good sign for the local environment, yet the real problem that needs further attention and proper solutions is the accumulation of heavy metals typically lead (Pb) and cadmium (Cd) in agricultural land near the old Pb recycling area. In this context, 27 soil samples were collected and analyzed by AAS method to assess the situation and the quality of the agricultural soil. The results showed that the levels of Cd in the soil were still in acceptable level according to National Regulation. However, the lead contents in all of the soil samples exceeded National Regulation. The level of Pb pollution in soil was inversely proportional to the distance with old lead melting zone. The lead content in the soil sample collected at the distance of 50 m radius to the old melting zone reached 7070 ppm, which was 100 times higher than the allowable value of National Regulation. / Khu tái chế chì mới tại thôn Đông Mai đã được quy hoạch và đi vào hoạt động cùng hệ thống xử lý sơ bộ với vôi bột là một tín hiệu đáng mừng cho môi trường nơi đây, nhưng vấn đề cần quan tâm và giải quyết triệt để là sự tích lũy một lượng lớn kim loại nặng điển hình là chì (Pb) và cađimi (Cd) trong đất nông nghiệp gần những khu tái chế chì cũ. 27 mẫu đất đã được thu thập và phân tích bằng phương pháp AAS để đánh giá tình trạng, chất lượng đất nông nghiệp tại đây. Kết quả cho thấy hàm lượng Cd trong đất vẫn trong mức độ cho phép theo Quy chuẩn quốc gia. Tuy nhiên, 100% các mẫu đất đều có hàm lượng chì vượt quá mức cho phép theo Quy chuẩn quốc gia. Mức độ ô nhiễm Pb trong đất tỷ lệ nghịch với khoảng cách tới khu lò nấu chì cũ. Mẫu đất cách 50 m so với khu vực lò cũ có hàm lượng chì lên tới 7070 ppm, gấp hơn 100 lần so với Quy chuẩn quốc gia.
10

Sledování environmentálních nákladů v Kovohutích Příbram nástupnická, a.s. / Monitoring Environmental Costs in KOVOHUTĚ PŘÍBRAM nástupnická, a.s.

Kvapilová, Jana January 2009 (has links)
Environmental managerial accounting is one of voluntary tools of environmental policy. It helps company to recognize its influence on environment and it is a base for environmental management decision-making, which brings environmental and economical results. EMA consists from two parts. The first is input/output balance of materials and energies and the second is a statement of environmental costs and revenues. Environmental accounting evaluates financial and physical information. Statements show in which domain there is the biggest influence on environment. Target of this work has been to implement this accounting in the company Kovohutě Příbram nástupnická, a.s. It is a long process, which needs cooperation of many employees of company. In the process of identification of environmental costs there were defined facilities, which protect or injure environment. Costs with influence on environment were described as environmental costs. On the base of environmental statements company is able to make decisions, which will lead to cleaner production

Page generated in 0.1032 seconds