• Refine Query
  • Source
  • Publication year
  • to
  • Language
  • 30
  • 5
  • 5
  • 1
  • Tagged with
  • 36
  • 31
  • 26
  • 18
  • 18
  • 18
  • 16
  • 16
  • 16
  • 16
  • 16
  • 12
  • 7
  • 4
  • 4
  • About
  • The Global ETD Search service is a free service for researchers to find electronic theses and dissertations. This service is provided by the Networked Digital Library of Theses and Dissertations.
    Our metadata is collected from universities around the world. If you manage a university/consortium/country archive and want to be added, details can be found on the NDLTD website.
21

Which of satellite- or model-based estimates is closer to reality for aerosol indirect forcing?

Quaas, Johannes, Boucher, Olivier, Bellouin, Nicolas, Kinne, Stefan January 2011 (has links)
In their contribution to PNAS, Penner et al. (1) used a climate model to estimate the radiative forcing by the aerosol first indirect effect (cloud albedo effect) in two different ways: first, by deriving a statistical relationship between the logarithm of cloud droplet number concentration, ln Nc, and the logarithm of aerosol optical depth, ln AOD (or the logarithm of the aerosol index, ln AI) for present-day and preindustrial aerosol fields, a method that was applied earlier to satellite data (2), and, second, by computing the radiative flux perturbation between two simulations with and without anthropogenic aerosol sources. They find a radiative forcing that is a factor of 3 lower in the former approach than in the latter [as Penner et al. (1) correctly noted, only their “inline” results are useful for the comparison].
22

Evaluation of cloud thermodynamic phase parametrizations in the LMDZ GCM by using POLDER satellite data: Evaluation of cloud thermodynamic phase parametrizations in theLMDZ GCM by using POLDER satellite data

Doutriaux-Boucher, Marie, Quaas, Johannes January 2004 (has links)
Realistic simulations of clouds are of uppermost importance for climate modelling using general circulation models. Satellite data are well suited to evaluate model parametrizations. In this study we use the Laboratoire de Me´te´orologie Dynamique general circulation model (LMDZ). We evaluate the current LMDZ cloud phase parametrization, in which the repartition of condensed cloud water between liquid and ice is a function of the local temperature. Three parameters are used to derive a relation between liquid cloud water content and temperature, two of which are not physically based. We use the POLDER-1 satellite data to infer more realistic parameters by establishing statistical relationships between cloud top thermodynamical phase and cloud top temperature, consistently in both satellite data and model results. We then perform a multitude of short model integrations and derive a best estimate for the lowest local temperature where liquid water can exist in a cloud (Tice = -32°C in our parametrization). The other parameter which describes the shape of the transition between ice and liquid water is also estimated. A longer simulation has then been performed with the new parameters, resulting in an improvement in the representation of the shortwave cloud radiative forcing.
23

Impacts of greenhouse gases and aerosol direct and indirect effects on clouds and radiation in atmospheric GCM simulations of the 1930-1989 period

Quaas, Johannes, Dufresne, Jean-Louis, Boucher, Olivier, Le Treut, Hervé January 2004 (has links)
Among anthropogenic perturbations of the Earth\''s atmosphere, greenhouse gases and aerosols are considered to have a major impact on the energy budget through their impact on radiative fluxes. We use three ensembles of simulations with the LMDZ general circulation model to investigate the radiative impacts of five species of greenhouse gases (CO2, CH4, N2O, CFC-11 and CFC-12) and sulfate aerosols for the period 1930-1989. Since our focus is on the atmospheric changes in clouds and radiation from greenhouse gases and aerosols, we prescribed sea surface temperatures in these simulations. Besides the direct impact on radiation through the greenhouse effect and scattering of sunlight by aerosols, strong radiative impacts of both perturbations through changes in cloudiness are analysed. The increase in greenhouse gas concentration leads to a reduction of clouds at all atmospheric levels, thus decreasing the total greenhouse effect in the longwave spectrum and increasing absorption of solar radiation by reduction of cloud albedo. Increasing anthropogenic aerosol burden results in a decrease in high-level cloud cover through a cooling of the atmosphere, and an increase in the low-level cloud cover through the second aerosol indirect effect. The trend in low-level cloud lifetime due to aerosols is quantified to 0.5 min day-1 decade-1 for the simulation period. The different changes in high (decrease) and low-level (increase) cloudiness due to the response of cloud processes to aerosols impact shortwave radiation in a contrariwise manner, and the net effect is slightly positive. The total aerosol effect including also the aerosol direct and first indirect effects remains strongly negative.
24

Natural disaster, catastrophe and environmental protection in Vietnam: Editorial / Thiên tai, thảm họa và bảo vệ môi trường tại Việt Nam

Chu, Thi Thu Ha 24 August 2017 (has links)
During development process, especially under the impact of climate change, natural disaster is one of the major challenges. In fact, the degree of devastation of natural disasters such as storms, floods and landslides are enormous, causing severe damage to people, property and environmental degradation. These natural disasters increasingly occurring more frequently in the last 20 years claimed the lives of many people. Unlike natural disasters, catastrophes are often related to human factors. Thus, the policy on response, treatment should also take into account the legal process in order to ensure that the principle of the polluter must bear responsibility after incidents and catastrophes. The catastrophe is a serious disruption of a community activity, causing loss of life, environment and material on a large scale. Normally catastrophe is beyond the capacity of affected communities to cope with, if only sources power of that community is used. The impact of economic - social development, climate change and natural disasters, environmental pollution situation, the capacity to respond to environmental incidents ... has been the pressure and challenge to Vietnam. / Trong quá trình phát triển, đặc biệt dưới tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai là một trong những thách thức lớn. Trong thực tế, mức độ tàn phá của thiên tai như bão, lũ và sạt lở đất là rất lớn, gây thiệt hại nặng nề về người, tài sản và gây suy thoái môi trường. Những thảm họa do thiên tai gây ra đang ngày càng xảy ra thường xuyên hơn trong 20 năm qua, cướp đi sinh mạng của nhiều người. Khác với thiên tai, thảm họa môi trường thường liên quan đến yếu tố con người. Do đó, chính sách ứng phó, xử lý cũng cần tính đến các quá trình pháp lý nhằm đảm bảo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải chịu trách nhiệm sau sự cố, thảm họa. Thảm họa là sự phá vỡ nghiêm trọng hoạt động của một cộng đồng, gây ra những tổn thất về người, môi trường, vật chất trên diện rộng. Thảm họa thường vượt quá khả năng đối phó của cộng đồng bị ảnh hưởng nếu chỉ sử dụng các nguồn lực của cộng đồng đó. Tác động của sự phát triển kinh tế - xã hội, biến đổi khí hậu và thiên tai, thực trạng ô nhiễm môi trường, năng lực ứng phó với sự cố môi trường… đã và đang là những áp lực và thách thức không nhỏ với Việt Nam.
25

Phytoremediation of heavy metal polluted soil and water in Vietnam

Bui, Thi Kim Anh, Dang, Dinh Kim, Nguyen, Trung Kien, Nguyen, Ngoc Minh, Nguyen, Quang Trung, Nguyen, Hong Chuyen 25 August 2015 (has links)
Phytoremediation has been intensively studied during the past decade due to its cost-effectiveness and environmental harmonies. Most of the studies on treatment of heavy metal pollution in soil and water by plant species have been done in developed countries but are limited in Vietnam. In this study, we presented some research results of phytoremediation of polluted soils and water with heavy metals that were done by Institute of Environmental Technology for several last years. For treatment of heavy metal pollution in the water, some plants have great ability to accumulate heavy metals such as Vetiveria zizanioides, Phragmites australis, Eichhornia crassipes, Pistia stratiotes, Ipomoea aquatica, Nypa fruticans and Enhydra fluctuans. The heavy metal uptake into shoots and roots of 33 indigenous plant species in Thai Nguyen province was also determined. Two species of the plants investigated, Pteris vittata L. and Pityrogramma calomelanos L. were As hyperaccumulators, containing more than 0.1% As in their shoots while Eleusine indica, Cynodon dactylon, Cyperus rotundus and Equisetum ramosissimum accumulated very high Pb (0.15-0.65%) and Zn (0.22-1.56%) concentrations in their roots. Some experiments to clarify the potential of several plants as good candidates for phytoremediation of polluted soil by heavy metals were carried out in our institute. / Phương pháp sử dụng thực vật để xử lý ô nhiễm đã được nghiên cứu nhiều trong thập kỷ qua do chi phí thấp và thân thiện với môi trường. Hầu hết các nghiên cứu về xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong đất và nước bằng thực vật đã được thực hiện ở các nước phát triển nhưng ít có tại Việt Nam. Trong nghiên cứu này, chúng tôi giới thiệu một số kết quả dùng công nghệ thực vật để xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong đất và nước tại Viện Công nghệ môi trường trong những năm gần đây. Dối với xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong nước, một số thực vật có khả năng tích lũy tốt kim loại nặng như Vetiveria zizanioides, Phragmites australis, Eichhornia crassipes, Pistia stratiotes, Ipomoea aquatica, Nypa fruticans và Enhydra fluctuans. Sự hấp thụ và tích lũy kim loại nặng trong phần trên mặt đất và rễ của 33 loài thực vật bản địa tại Thái Nguyên cũng đã được xác định. Hai loài thực vật khảo sát là Pteris vittata và Pityrogramma calomelanos là những loài siêu tích lũy As, chứa hơn 0,1% As trong phần trên mặt đất của cây. leusine indica, Cynodon dactylon, Cyperus rotundus và Equisetum ramosissimum tích lũy Pb (0,15-0,65%) và Zn (0,22-1,56%) rất cao trong rễ. Một số thí nghiệm đánh giá tiềm năng của một số thực vật là đối tượng tốt cho xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong đất đã được tiến hành trong phòng thí nghiệm của Viện Công nghệ môi trường.
26

Towards Sentinel 2 based environmental contamination monitoring

Köhler, Christian 16 July 2019 (has links)
Supporting environmental monitoring with remote sensing data considerably increases cost effectiveness and reliability of traditional, manual solutions. Additionally, by means of automation, it bears the potential to prevent contaminations or disasters through the availability of timely and spatially dense data. To this end, we investigate the possibility to monitor gas and oil pipelines of a storage cavern by using optical, multi spectral data from the Copernicus Sentinel 2 satellites. Due to a lack of known disasters/contaminations, we resort to a monitoring approach based on statistical outliers. First results demonstrate the general capability of our approach to detect contaminations and generate warnings.
27

Environmental pollution in Vietnam: Challenges in management and protection

Chu, Thi Thu Ha 20 December 2018 (has links)
Vietnam is facing big challenges in terms of environmental pollution caused by natural agents and anthropogenic activities. Environmental pollution in Vietnam is present in air, water and soil environments in many areas with contaminants including total suspended particles (TSP), organic substances, heavy metals, nutrients including ammonium, phosphate exceeding the allowable valuesof national standard. One of the most important causes of environmental pollution is the legal powers of environmental protection organizations, especially the environmental police force, not strong enough. In addition, the awareness of the people about environmental protection is very weak. Improving the system of laws on environmental protection, including sanctions that are strong enough to prevent violations, is of the most importance to enhance the effectiveness of environmental management and protection in Vietnam. On the other hand, educating people and even school children about environmental protection is a very meaningful activity to reduce the pressures and challenges of environmental management and protection in Vietnam. / Việt Nam đang phải đối mặt với những thách lớn về ô nhiễm môi trường gây ra bởi các tác nhân tự nhiên và các hoạt động của con người. Ô nhiễm môi trường ở Việt Nam biểu hiện ở cả môi trường không khí, nước và đất tại nhiều khu vực với hàm lượng các chất ô nhiễm gồm bui thô TSP. các chất hữu cơ, kim loại nặng, các chất dinh dưỡng gồm amoni, phosphat vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Một trong những nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trường là sức mạnh pháp lý của các cơ quan tổ chức hoạt động trong lĩnh vực môi trường, đặc biệt là lực lượng cảnh sát môi trường, chưa đủ mạnh. Bên cạnh đó, ý thức của người dân về giữ gìn bảo vệ môi trường còn rất yếu. Việc hoàn thiện hệ thống luật pháp về bảo vệ môi trường bao gồm các chế tài đủ mạnh để ngăn chặn các vi phạm là quan trọng hàng đầu nhằm tăng cường hiệu quả quản lý và bảo vệ môi trường ở Việt Nam. Mặt khác, giáo dục tuyên truyền ý thức cho người dân và thậm chí các học sinh trong trường học về giữ gìn bảo vệ môi trường là hoạt động rất ý nghĩa nhằm giảm bớt các áp lực và thách thức trong quản lý và bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
28

Self-Reflection and Awareness

Fijavż, Primoż 30 June 2022 (has links)
More than half a century ago, R. B. Fuller wrote: “All of humanity now has the option to ‘make it’ successfully and sustainably, by virtue of our having minds, discovering principles and being able to employ these principles to do more with less” (Fuller 2019, p. 7).
29

The use of zoobenthos for the assessment of water quality in canals influenced by landfilling and agricultural activity

Nguyen, Thanh Giao 13 May 2020 (has links)
The aquatic environment and zoobenthos are closely related in a water body. In recent years, the use of zoobenthos to evaluate water quality is getting more attention as this approach is less polluting and less costly. This study was conducted to assess the diversity of zoobenthos in the canals affected by leachate and agricultural activities. Five sediment samples were collected in two campaigns, one in April and one in October 2018. Water samples were also collected at the same time for zoobenthos to assess the water quality and serve as a reference for assessing the effectiveness of using zoobenthos as water quality indication. In total, 17 species of zoobenthos belonging to six families and four classes were identified, of which Limnodrilus hoffmeisteri and Tendipes species being present regularly at sampling sites through the surveys. The calculations of the Shannon-Wiener diversity index (H'), rapid bioassessment protocol (RBP III), and associated average score per taxon (ASPT) indices based on species composition indicated that the water environment surrounding the landfill was moderately to severely polluted. However, the water quality index (WQI) calculated based on the physical and chemical properties shows that the level of water pollution in canals was less than that evaluated using zoobenthos. This can be explained by the fact that zoobenthos also affected the properties of sediments which depend on the water column. The findings in this study showed that the aquatic environment around the landfill is heavily contaminated as result of waste disposal and agricultural activities. The use of both zoobenthos combined with physical and chemical indicators could be useful in assessing the canals’ water status. / Môi trường nước và động vật đáy có liên quan mật thiết với nhau trong một thủy vực. Trong những năm gần đây, việc sử dụng động vật đáy để đánh giá chất lượng môi trường nước mặt được quan tâm vì phương pháp này ít gây ô nhiễm môi trường và ít tốn kém chi phí. Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá sự phân bố của động vật đáy trong hệ thống kênh rạch chịu tác động từ nước rỉ rác và các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Năm mẫu động vật đáy được thu hai đợt, đợt 1 vào tháng 4 và đợt 2 vào tháng 10 năm 2018. Mẫu nước cũng được thu để đánh giá chất lượng nước và làm cơ sở đánh giá hiệu quả của việc sử dụng động vật đáy làm chỉ thị chất lượng môi trường nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần động vật đáy phát hiện 17 loài thuộc 6 họ và 4 lớp, trong đó các loài Limnodrilus hoffmeisteri và loài Tendipes hiện diện thường xuyên ở tất cả các điểm thu mẫu qua hai đợt khảo sát. Dựa vào thành phần loài tính toán các chỉ số Shannon-Wiener (H’), chỉ số đánh giá nhanh sinh học (RBP III), và chỉ số tính điểm trung bình bình theo họ (ASPT) cho thấy môi trường ô nhiễm rất nặng trong khi đó chỉ số WQI được tính toán dựa vào các chỉ tiêu lý hóa cho thấy mức độ ô nhiễm nước ở kênh xung quanh bãi rác chỉ ở mức nhẹ hơn. Như vậy, việc sử dụng động vật đáy cho kết quả đánh giá chất lượng nước với mức độ ô nhiễm cao hơn. Điều này có thể giải thích là do động vật đáy chịu ảnh hưởng bởi đặc tính nền đáy và cột nước bên trên nền đáy. Kết quả nghiên cứu cho thấy môi trường nước xung quanh bãi rác bị ô nhiễm nặng do xả thải và hoạt động sản xuất nông nghiệp. Việc sử dụng động vật đáy kết hợp với các chỉ tiêu lý, hóa có thể hữu ích hơn trong việc đánh giá hiện trạng nước kênh.
30

The impacts of lead recycling activities to human health and environment in Dong Mai craft village, Hung Yen, Vietnam

Phan, Thi Phuong, Pham, Thi Thao Trang, Nguyen, Khanh Linh, Nguyen, Thi Kim Oanh, Ha, Thi Thu Thuy, Nguyen, Kieu Bang Tam, Chu, Thi Thu Ha 07 January 2019 (has links)
Lead (Pb) recycling activities in Dong Mai village, Chi Dao commune, Van Lam district, Hung Yen province have been taking place for more than 30 years. The development of recycling activities contributed to the improvement of the local economics. However, along with economic development, Dong Mai craft village is facing to serious pollution. Soil, air and water polluted by lead (Pb) caused food containing Pb at higher levels than allowed limit from 20 to 40 times. The pollution had the bad effect on human health in this village. The investigation results showed that 100 % of employee who participated on melting lead and 63.5 % of local children were poisoned by Pb. Besides, the local people got diseases relating to skin, eyes, etc. This situation requires the provincial authorities to find immediate solutions to reduce the impacts of Pb recycling activities to environment and human. / Hoạt động tái chế chì của thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên đã diễn ra hơn 30 năm nay. Sự phát triển của nghề tái chế đã làm góp phần cải thiện kinh tế của địa phương. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế, làng nghề Đông Mai đã và đang đối mặt với ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Môi trường đất, nước không khí bị ô nhiễm bởi chì (Pb) dẫn đến thực phẩm nhiễm chì ở hàm lượng cao hơn mức cho phép từ 20- 40 lần. Sự ô nhiễm gây ra những ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của người dân làng nghề. Kết quả điều tra cho thấy 100% công nhân tham gia nấu chì và 63.5% trẻ em địa phương bị nhiễm độc chì. Bên cạnh đó, người dân địa phương còn bị mắc của các loại bệnh ngoài da, bệnh về mắt, …. Tình trạng này đòi hỏi chính quyền địa phương phải tìm ra giải pháp khẩn cấp để giảm thiểu tác động của những hoạt động tái chế chì tới môi trường và con người.

Page generated in 0.0914 seconds