• Refine Query
  • Source
  • Publication year
  • to
  • Language
  • 53
  • 1
  • Tagged with
  • 54
  • 54
  • 53
  • 49
  • 5
  • 5
  • 5
  • 5
  • 5
  • 4
  • 4
  • 4
  • 4
  • 4
  • 4
  • About
  • The Global ETD Search service is a free service for researchers to find electronic theses and dissertations. This service is provided by the Networked Digital Library of Theses and Dissertations.
    Our metadata is collected from universities around the world. If you manage a university/consortium/country archive and want to be added, details can be found on the NDLTD website.
51

Nematode communities act as bio-indicator of status and processes of an agricultural soil ecosystem in Thanh An, Binh Phuoc province / Quần xã tuyến trùng giữ vai trò như chỉ thị sinh học của trạng thái và các quá trình của hệ sinh thái đất nông nghiệp ở Thanh An, tỉnh Bình Phước

Duong, Duc Hieu, Le, Thi Phuong Anh, Bui, Thi Thu Nga, Ngo, Xuan Quang, Nguyen, Dinh Tu, Nguyen, Huu Hung, Nguyen, Vu Thanh 09 December 2015 (has links) (PDF)
Nematode communities in black pepper (Piper nigrum L.) agricultural soil in Thanh An, Binh Phuoc province, were investigated. Soil samples were collected in February 2012 at 9 selected sites belonging to 3 pepper groves. The structure of nematode communities and critical ecological indices were determined to estimate environmental status. 26 genera were found. Of those, plant parasitic nematodes such as Meloidogyne, Helicotylenchus, Hoplolaimus, Psilenchus, and Tylenchidae always appear with high frequency and density, whereas the carnivorous nematodes were rarely detected. The nematode density correlates to the concentration of the total organic matter which correlates closely to the (Ba + Fu) proportion showed by the regression equation y = 0.0223x + 1.6819 with R2 = 1. The ecological triangle model, but not the maturity index (MI), apparently showed the status and processes (decomposition and mineralization) which may be happening in the soils of areas studied. The first grove is rich in nutrient but stressed by chemicals. The second grove is stable, with no chemical stress, but has low nutrient contents. The third grove is affected by chemicals but to a lesser extent than the first one. / Các quần xã tuyến trùng trong hệ sinh thái đất trồng tiêu ở khu vực xã Thanh An, tỉnh Bình Phước được nghiên cứu. Các mẫu đất được thu nhận trong tháng hai năm 2012 tại 9 điểm thuộc 3 vườn tiêu. Cấu trúc quần xã tuyến trùng và các chỉ số sinh thái đã được xác định để qua đó đánh giá trạng thái môi trường. Tổng cộng có 26 giống tuyến trùng được tìm thấy. Trong đó, các loài tuyến trùng ký sinh thực vật như Meloidogyne, Helicotylenchus, Hoplolaimus, Psilenchus, và tuyến trùng ăn nấm Tylenchidae luôn xuất hiện với tần suất và mật độ cao, trong khi tuyến trùng ăn thịt lại hiếm khi được phát hiện. Mật độ tuyến trùng tương quan với lượng chất hữu cơ tổng số mà nó tương quan chặt chẽ với với tỉ lệ nhóm (Ba + Fu) được thể hiện ở phương trình hồi quy là y = 0.0223x + 1.6819 với R2 = 1. Mô hình tam giác sinh thái, nhưng không phải chỉ số tăng trưởng MI, thể hiện rõ trạng thái và các quá trình (sự phân hủy và sự khoáng hóa) có lẽ đang diễn ra trong đất của khu vực được nghiên cứu. Vườn thứ nhất thì giàu dinh dưỡng nhưng bị áp lực bởi hóa chất. Vườn thứ hai khá ổn định, không chịu áp lực hóa chất, nhưng hàm lượng dinh dưỡng rất kém. Vườn thứ ba bị tác động bởi hóa chất nhưng ở mức độ thấp hơn vườn thứ nhất.
52

Effective control of neem (Azadirachta indica A. Juss) cake to plant parasitic nematodes and fungi in black pepper diseases in vitro / Tác động của bánh dầu neem (Azadirachta indica A. Juss) lên tuyến trùng và nấm bệnh ký sinh cây hồ tiêu ở điều kiện in vitro

Duong, Duc Hieu, Ngo, Xuan Quang, Do, Dang Giap, Le, Thi Anh Hong, Nguyen, Vu Thanh, Smol, Nic 09 December 2015 (has links) (PDF)
Neem cake is a product of the cold pressing from the neem kernels to obtain neem oil. Bio-active substances from neem cake extracted solutions were evaluated for their potential to control the root knot nematodes and other pests of plants. In this study different concentrations of the solution extracted from neem cake was tested against the second stage juveniles of the plant parasitic nematode Meloidogyne spp. and four phytopathogenic fungi: Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii, Collectotrichum spp. and Phytopthora capsici. Toxicity of neem cake extractions is represented by the EC50 value for the second-stage juvenile (J2) of Meloidogyne spp. and the four phytopathogenic fungi via Probit analysis. A 5% dilution of the solvent extracting from neem cake already caused 100% larval mortality after 24 hours exposure. Undiluted neem cake extraction effectively inhibited the growth of the four phytopathogenic fungi. The EC50 value of neem cake on J2-larvae of Meloidogyne nematode and on the fungi Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii, Collectotrichum spp. and Phytophthora capsici was 0.51, 0.74, 0.30, 0.51 and 4.33%, respectively. / Bánh dầu neem là sản phẩm của quá trình ép nhân hạt neem để lấy dầu. Các hoạt chất sinh học từ dịch chiết bánh dầu neem đã được đánh giá có tiềm năng lớn trong phòng trừ tuyến trùng nốt sưng và các loài dịch hại khác của nhiều loại cây trồng. Trong nghiên cứu này các nồng độ dịch chiết khác nhau của bánh dầu neem đã được thử nghiệm khả năng diệt tuyến trùng (ấu trùng tuổi 2 thuộc giống Meloidogyne spp.) và ức chế 4 loài nấm bệnh như: Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii, Collectotrichum spp. và Phytopthora capsici. Độc tính của dịch chiết bánh dầu neem được biểu diễn bởi giá trị EC50 đối với ấu trùng tuổi 2 của tuyến trùng Meloidogyne spp. và các loài nấm bệnh thông qua phân tích Probit. Dịch chiết bánh dầu neem ở nồng độ 5% đã làm chết 100% cá thể IJ2 của Meloidogyne spp sau 24 giờ phơi nhiễm. Dịch nguyên chất bánh dầu neem ức chế cả 4 loài nấm bệnh. Giá trị EC50 của bánh dầu neem lên ấu trùng tuổi 2 của Meloidogyne spp và các loài nấm bệnh Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii, Collectotrichum spp. and Phytophthora capsici tương ứng là 0.51, 0.74, 0.30, 0.51 và 4.33%.
53

Study on the growth and tolerance ability of Polygonum hydropiper L. and Hymenachne acutigluma (Steud.) Gilliland on Pb and Cd polluted soil / Nghiên cứu khả năng chống chịu của nghể răm (Polygonum hydropiper L.) và bấc nhọn (Hymenachne acutigluma (Steud.) Gilliland) trên đất ô nhiễm chì và cadimi

Chu, Thi Thu Ha 08 December 2015 (has links) (PDF)
Two plant species including Polygonum hydropiper L. and Hymenachne acutigluma (Steud.) Gilliland were investigated in their resistance to lead (Pb) and cadmium (Cd) pollution in the soil. Lead-contaminated soil samples were collected from the lead recycling village Dong Mai, Chi Dao commune, Van Lam district, Hung Yen province, Vietnam that had Pb level up to 192,185 mg.kg-1, dry weight (DW). Cadmium-contaminated soil samples were due to supplement of CdCl2.21/2H2O to alluvial soil. Results showed that both species were highly resistant to Pb, however P.hydropiper was better. Similarly, the Cd resistance was higher for P.hydropiper than for H.acutigluma. No morpho-abnormalities of P.hydropiper regarding the impact of lead were recorded, whereas for H.acutigluma, the young leaves had white colour after two months of planting in soil containing lead levels of 192,185 mg.kg-1. The response of both species with Cd in soils included yellowing leaves, withering branches and even dying after 5-15 days exposed to Cd. Lead contents accumulated in above-ground parts of both plants were up to 4,650 and 3,161 mg.kg-1, DW, corresponding to P.hydropiper and H.acutigluma. From the research results on lead resistance and accumulation of two plant species studied, it is suggested that the two species are lead hyperaccumulators can be used for phytoremediation technology to clean contaminated soil. / Hai loài thực vật gồm nghể răm Polygonum hydropiper L. và bấc nhọn Hymenachne acutigluma (Steud.) Gilliland được nghiên cứu về khả năng chống chịu ô nhiễm chì (Pb) và cadmi (Cd) trong đất. Mẫu đất ô nhiễm chì được thu từ làng nghề tái chế chì Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, Việt Nam có hàm lượng chì lên đến 192.185 mg.kg-1, tính theo trọng lượng khô (DW). Mẫu đất ô nhiễm Cd là do được bổ sung CdCl2.21/2H2O vào đất phù sa. Kết quả cho thấy cả hai loài đều có sức chống chịu chì rất cao, tuy nhiên nghể răm có khả năng tốt hơn. Tương tự như vậy, sức chống chịu Cd của nghể răm cũng cao hơn của bấc nhọn. Không có dấu hiệu bất thường nào của nghể răm đối với tác động của chì được ghi nhận, trong khi ở bấc nhọn thì lá non có màu trắng sau hai tháng trồng trên đất có hàm lượng chì 192.185 mg.kg-1. Phản ứng của cả hai loài thực vật với Cd trong đất gồm có hiện tượng vàng lá, héo ngọn và thậm chí chết sau 5-15 ngày phơi nhiễm với Cd. Hàm lượng chì được tích lũy cao trong phần trên mặt đất của cả hai loài thực vật lên tới 4.650 và 3.161 mg.kg-1, DW, tương ứng cho loài P.hydropiper và H.acutigluma. Từ kết quả nghiên cứu về khả năng chống chịu và tích lũy chì của hai loài thực vật nghiên cứu, có thể đề xuất đây là hai loài siêu tích lũy chì có thể sử dụng trong công nghệ làm sạch đất ô nhiễm.
54

The changes in antigenic components of Vibrio cholerae strains isolated in Vietnam / Sự biến đổi thành phần kháng nguyên của các chủng Vibrio cholerae phân lập ở Việt Nam

Ha, Thi Quyen, Dinh, Duy Khang 08 December 2015 (has links) (PDF)
Whole cells of Vibrio cholerare serotype Inaba and serotype Ogawa (strains I389 and O395) were injected into rabbits to obtain antiserum. The antiserums were used for immune reaction with antigenic components of 25 strains of V.cholerae isolated from five provinces of Vietnam and the two standard strains I389 and O395 by Western-blot technique. Analysis of immune hybrid results showed that there were 11 antigenic components with molecular weights approximately 79kDa, 62kDa, 52kDa, 45kDa, 42kDa, 38kDa, 35kDa, 31kDa, 26kDa, 23kDa and 20kDa. In which the antigens of 45kDa, 42kDa, 31kDa and 20kDa were similar to OmpT, OmpS, Omp-31kDa and TcpA that have been considered as vaccine-candidate antigens. Among 25 V.cholerae strains, there were 6 antigenic components in common including 79kDa, 62kDa, 45kDa, 35kDa, 31kDa and 20kDa. 23/25 strains contained 42kDa antigen; 5/25 strains contained 38kDa and 23kDa antigens; 11/25 had 26kDa antigen. In addition, 7/25 strains contained antigens identical to V.cholerae I389 serotype Inaba; 6/25 strains contained antigens of I389 and O395; 12/25 strains had changes of antigenic components. These changes were actually the lack of antigens, not appearing new antigens. These results are considered as basis for researches about immune response and prevention of cholera disease. / Toàn bộ tế bào của các chủng Vibrio cholerare typ huyết thanh Inaba và typ huyết thanh Ogawa (chủng I389 và O395) được sử dụng để gây miễn dịch trên thỏ để thu kháng huyết thanh. Các kháng huyết thanh được dùng để thực hiện phản ứng miễn dịch với các thành phần kháng nguyên của 25 chủng V.cholerae phân lập từ 5 tỉnh thành của Việt Nam và hai chủng chuẩn I389 và O395 bằng kỹ thuật Western-blot. Phân tích kết quả lai miễn dịch cho thấy, có tổng số 11 thành phần kháng nguyên có kích thước khoảng 79kDa, 62kDa, 52kDa, 45kDa, 42kDa, 38kDa, 35kDa, 31kDa, 26kDa, 23kDa và 20kDa. Các kháng nguyên này chủ yếu là các protein màng ngoài (Omp) và kháng nguyên lông (TcpA). Trong đó các kháng nguyên 45kDa, 42kDa, 31kDa và 20kDa trùng với các kháng nguyên OmpS, OmpT, Omp-31kDa và TcpA được xem là những kháng nguyên dự tuyển vacxin tả. Có 6 kháng nguyên chung giữa 25 chủng với kích thước 79kDa, 62kDa, 45kDa, 35kDa, 31kDa và 20kDa. 7/25 chủng có các kháng nguyên giống với kháng nguyên của chủng V. cholerae I389 typ huyết thanh Inaba; 6/25 chủng có các kháng nguyên giống với kháng nguyên của cả hai chủng V.cholerae I389 và O395; 12/25 chủng có sự biến đổi thành phần kháng nguyên. Tuy nhiên, sự biến đổi này thực chất là sự thiếu hụt chứ không phải là sự xuất hiện các thành phần kháng nguyên mới. Các kết quả nghiên cứu này có thể được xem là nền tảng ban đầu cho các nghiên cứu về miễn dịch và dự phòng bệnh tả.

Page generated in 0.0362 seconds