• Refine Query
  • Source
  • Publication year
  • to
  • Language
  • 53
  • 1
  • Tagged with
  • 54
  • 54
  • 53
  • 49
  • 5
  • 5
  • 5
  • 5
  • 5
  • 4
  • 4
  • 4
  • 4
  • 4
  • 4
  • About
  • The Global ETD Search service is a free service for researchers to find electronic theses and dissertations. This service is provided by the Networked Digital Library of Theses and Dissertations.
    Our metadata is collected from universities around the world. If you manage a university/consortium/country archive and want to be added, details can be found on the NDLTD website.
11

Groundwater vulnerability in Vietnam and innovative solutions for sustainable exploitation / Sự thương tổn nước ngầm ở Việt Nam và giải pháp mới để khai thác bền vững

Stefan, Catalin 25 August 2015 (has links) (PDF)
With an abundant average precipitation rate, Vietnam could be considered water-reach country. Unfortunately, the non-uniform spatial and temporal distribution of rainfall, coupled with a demographic and industrial development polarized on the two major river deltas, it makes the water resources extremely vulnerable. As consequence, severe depletions of groundwater table are reported all over the country, often in the range of 1-2 m per year and more. The subsequent land subsidence is just one of the drawbacks, another being the increasing salinity of coastal aquifers as sea water level continues to rise. Under these conditions, the natural groundwater replenishment alone is not anymore able to provide for a safe water supply, different studies indicating that the groundwater exploitation in major urban agglomerations like Hanoi or Ho Chi Minh City already passed the sustainability level. The solution presented in this paper implies making use of engineered methods for enhancing the natural groundwater recharge rates by enabling better percolation rates of surface water into subsurface and thus optimizing the regional water cycle. The method known as ‘managed aquifer recharge’ (MAR) is introduced, together with general guidelines and tools for planning of MAR schemes, such as the newly web-based decision support system INOWAS_DSS. / Với tốc độ lượng mưa trung bình dồi dào, Việt Nam có thể được coi là quốc gia có nguồn nước trong tầm tay. Thật không may, sự phân bố không gian và thời gian không đồng đều của lượng mưa, cùng với sự phát triển dân số và công nghiệp phân cực trên hai vùng châu thổ sông lớn làm cho các nguồn nước rất dễ bị tổn thương. Vì vậy, sự suy giảm nước ngầm nghiêm trọng được báo cáo trên khắp đất nước, thường mỗi năm giảm 1-2 m và nhiều hơn nữa. Hiện tượng sụt lún đất xảy ra sau đó chỉ là một trong những hạn chế, mặt khác là độ mặn ngày càng tăng của các tầng chứa nước ven biển do mực nước biển tiếp tục tăng. Dưới những điều kiện này, việc bổ sung nước ngầm tự nhiên đơn thuần không còn có thể cung ứng cho một nguồn cấp nước sạch an toàn. Các nghiên cứu khác nhau cho thấy rằng việc khai thác nước ngầm tại các đô thị lớn như Hà Nội hay thành phố Hồ Chí Minh đã vượt qua mức độ bền vững. Giải pháp được trình bày trong bài báo này gợi ý việc sử dụng các phương pháp thiết kế để nâng cao tỷ lệ tái nạp nước ngầm tự nhiên bằng cách cho phép tỷ lệ thẩm thấu tốt hơn nước mặt vào dưới bề mặt và do đó tối ưu hóa chu trình nước trong khu vực. Phương pháp được gọi là 'tái nạp nước ngầm có quản lý (MAR) được giới thiệu, cùng với các hướng dẫn chung và các công cụ để lập kế hoạch đề án MAR, ví dụ như hệ thống mớihỗ trợ quyết định dựa trên kết nối mạng INOWAS_DSS.
12

PhD Seminar within the framework of Water Doctoral Network of Engineering and Management / Semina dành cho nghiên cứu sinh trong khuôn khổ dự án Mạng lưới nghiên cứu sinh ngành Kỹ thuật và Quản lý

Kluska, Andreas, Stefan, Catalin 14 November 2013 (has links) (PDF)
The Water Doctoral Network of Engineering and Management is a bilateral German – Vietnamese academic network with the aim to provide a platform for the development of joint research activities in water sector. Within the framework of the project, the network members organised a series of workshops and seminars targeted especially at PhD students from universities conducting research programs in water-related issues from both countries. The present paper summarises the outcomes of the last PhD seminar held on March 21-22, 2013 in Dresden, Germany. The seminar was attended by participants from IEEM – Institute of Environmental Engineering and Manage-ment at the University of Witten/Herdecke gGmbH and IAA – Institute of Waste Management and Contaminated Site Treatment at the Technische Universität Dresden. / Mạng lưới nghiên cứu sinh ngành Kỹ thuật và quản lý về nước là một mạng lưới hàn lâm song phương Đức-Việt, nhằm tạo ra một diễn đàn đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu hợp tác trong ngành nước. Trong khuôn khổ dự án này, các thành viên thuộc mạng lưới đã cùng nhau tổ chức một loạt những hội thảo và semina chủ yếu phục vụ cho các nghiên cứu sinh của các trường đại học đang tham gia cá chương trình nghiên cứu về những đề tài liên quan đến nước ở cả Việt Nam và Đức. Bài báo quý vị đang đọc đưa ra tóm tắt ngắn gọn những kết quả đạt được trong semina vừa tổ chức ngày 21.-22.03.2013 tại Dresden, Đức. Semina này hướng tới các đối tượng thuộc Viện Kỹ thuật và Quản lý môi trường (IEEM) thuộc trường Đại học Witten/Herdecke gGmbH và Viện Quản lý chất thải-Xử lý vùng ô nhiễm (IAA) thuộc Đại học Tổng hợp Kỹ thuật Dresden.
13

Distribution pattern of free living nematode communities in the eight Mekong estuaries by seasonal factor / Sự phân bố của quần xã tuyến trùng sống tự do ở 8 cửa sông Mekong theo mùa

Ngo, Xuan Quang, Nguyen, Ngoc Chau, Nguyen, Dinh Tu, Pham, Van Lam, Vanreusel, Ann 14 November 2013 (has links) (PDF)
The temporal variation of nematode communities in eight mouth stations of the Mekong River system was investigated in order to compare the change between the dry and the wet season. The nematode data was analysed by multivariate techniques such as SIMPROF, MDS, ANOSIM and SIMPER in the software PRIMER v.6 – PERMANOVA. Our results showed that average dissimi-larity between seasons of the nematode communities in each station was high. Seasonal factor did not affect strongly their distribution pattern. Dominant genera Desmodora and Oncholaimellus usually occurred in the sand stations and Parodontophora and Halalaimus were characteristic for the silty group in both seasons. The spatial variations in this estuarine area have an influence that is larger than seasonal factors. / Sự phân bố theo thời gian của quần xã tuyến trùng sống tự do vùng cửa sông Mekong được nghiên cứu nhằm đánh giá sự khác biệt của chúng trong mùa mưa và mùa khô. Dữ liệu của tuyến trùng được xử lý và phân tích đa biến như SIMPROF, MDS, ANOSIM và SIMPER bằng phần mềm PRIMER v.6 – PERMANOVA. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt theo mùa trong quần xã tuyến trùng tại mỗi điểm là khá lớn nhưng yếu tố mùa không ảnh hưởng gì tới mô hình phân bố của chúng. Một số giống ưu thế trong nền đáy cát như Desmodora and Oncholaimellus trong khi đó Parodontophora và Halalaimus thích nghi nền bùn sét phù sa vẫn hiễn diện trong cả 2 mùa. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự biến động trong không gian ở đây lớn hơn sự biến động về mùa vụ.
14

Study on the distribution characteristics of the vegetation in high levations in Hoang Lien National park of Vietnam / Nghiên cứu đặc điểm phân bố thảm thực vật theo đai cao tại Vườn quốc gia Hoàng Liên của Việt Nam

Kieu, Quoc Lap, Nguyen, Tien Thanh 09 December 2015 (has links) (PDF)
Hoang Lien National Park has a total area of 68569ha, located at an altitude of above sea 1000-3000m in the territory of the two provinces of Lai Chau and Lao Cai in Vietnam. It has a diversity of flora with 3252 species (including 775 endemic species and 236 endangered species), belonging to 1126 genera, 230 families and 6 different divisions. Due to the mountainous terrain, division diversity of Hoang Lien National Park’s vegetation is thus clearly characterized by high elevations. We have studied the distribution characteristics of the vegetation by high elevations in Hoang Lien National Park of Vietnam by the general survey methodology, fieldwork, remote sensing digital image processing and analysis and inheriting the preceding research results. The study results indicated the divisions in quantity, vegetation composition, especially differentiation of endemic and rare species in accordance with high elevations. Study results were preliminary used to suggest some orientations for preserving plant diversity in high elevations of the terrain. / Vườn quốc gia Hoàng Liên có tổng diện tích 68569ha, nằm ở độ cao từ 1000-3000m so với mặt biển thuộc lãnh thổ hai tỉnh Lai Châu và Lào Cai của Việt Nam. Hệ thực vật của Vườn quốc gia Hoàng Liên rất phong phú với 3252 loài (trong đó có 775 loài đặc hữu và 236 loài quý hiếm), thuộc 1126 chi, 230 họ và 6 ngành khác nhau. Do địa hình núi cao, phân hóa đa dạng nên thảm thực vật của Vườn quốc gia Hoàng Liên có đặc trưng phân hóa theo đai cao rất rõ nét. Bằng các phương pháp điều tra tổng hợp, khảo sát thực địa, xử lí phân tích ảnh viễn thám và kế thừa các kết quả nghiên cứu đi trước nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu đặc điểm phân bố thảm thực vật theo đai cao tại Vườn quốc gia Hoàng Liên của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ rõ sự phân hoá về số lượng, thành phần hệ thực vật theo đai cao và phân hóa thành phần loài đặc hữu và quý hiếm theo đai cao. Bước đầu nghiên cứu đề xuất một vài định hướng bảo tồn đa dạng thực vật theo đai cao của địa hình.
15

Relationship of macroinvertebrate species and mangrove species in Xuan Thuy National Park, Vietnam / Mối quan hệ của các loài động vật không xương sống cỡ lớn với các loài cây ngập mặn ở Vườn quốc gia Xuân Thủy, Việt Nam

Haneji, Choshin, Do, Van Tu, Nguyen, The Cuong, Tran, Thi Phuong Anh 09 December 2015 (has links) (PDF)
Associative relationships among mangrove species and macroinvertebrate species were analysed for ecosystems of Xuan Thuy National Park. Census of mangrove species with allometric measurements was conducted in selected plots, and census of macroinvertebrate species was conducted in quadrats inside of mangrove species census plots. Correlational analysis among allometrically estimated aboveground biomass of mangrove species and population of macroinvertebrate species was examined by clustering method. High level of similarity was resulted for specific macroinvertebrate species with specific mangrove species in annual and seasonal basis. Moreover, indicator macroinvertebrate species is proposed based on indicator value index method. / Các mối quan hệ giữa thực vật ngập mặn và động vật không xương sống cỡ lớn được phân tích trong các hệ sinh thái của Vườn quốc gia Xuân Thủy. Khảo sát về số lượng của các loài cây ngập mặn cùng với các phép đo tương quan sinh trưởng được tiến hành trong các ô tiêu chuẩn, và nghiên cứu về thành phần loài và mật độ động vật không xương sống cỡ lớn được thực hiện trong các ô tiêu chuẩn này. Phân tích tương quan giữa sinh khối ước tính trên mặt đất của các loài cây ngập mặn và các quần thể động vật không xương sống cỡ lớn đã được thực hiện bằng phương pháp nhóm. Giữa các loài động vật không xương sống cỡ lớn đặc trưng với các loài cây ngập mặn đặc trưng đã cho thấy mức độ tương đồng cao theo năm và theo mùa. Hơn thế nữa, các loài động vật không xương sống cỡ lớn chỉ thị được đề xuất dựa trên phương pháp chỉ số giá trị chỉ thị.
16

Composing biodiversity indicators for the conservation of mangrove ecosystem in Xuan Thuy National Park, Vietnam / Xây dựng chỉ thị đa dạng sinh học cho bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Vườn quốc gia Xuân Thủy, Việt Nam

Haneji, Choshin, Do, Van Tu, Vu, Duc Loi, Duong, Tuan Hung 09 December 2015 (has links) (PDF)
Biodiversity indicators for the conservation of mangrove ecosystems of Xuan Thuy National Park were composed, taking into account the environmental, biotic, and anthropological factors, based on suggested indicators provided by the Convention on Biological Diversity. Relevant environmental, biotic, and anthropological factors, identified by bibliographic and field surveys, were ordered by Pressures, State, Benefits, and Responses categories following the guidance of the Biodiversity Indicators Partnership. Furthermore, the linked relationships among the indicators were identified for effective monitoring of biodiversity in Xuan Thuy National Park. / Dựa trên các chỉ thị được gợi ý từ Công ước về Đa dạng sinh học, các chỉ thị đa dạng sinh học phục vụ công tác bảo tồn các hệ sinh thái rừng ngập mặn của Vườn Quốc gia Xuân Thủy đã được xây dựng, có tính đến các yếu tố môi trường, sinh học và con người. Các yếu tố môi trường, sinh học và con người có liên quan, được xác định bằng việc tổng hợp và đánh giá các tài liệu và các đợt điều tra ngoài thực địa, dưới trật tự các nhóm Áp lực, Tình trạng, Lợi ích và Đáp ứng theo hướng dẫn của Đối tác chỉ thị đa dạng sinh học. Hơn thế nữa, các mối quan hệ liên kết giữa các chỉ thị đã được xác định nhằm quan trắc hiệu quả đa dạng sinh học ở Vườn Quốc gia Xuân Thủy.
17

Energy-saving biomass stove / Bếp tiết kiệm năng lượng dùng nguyên lý khí hóa trấu

Hoang, Tri 09 December 2015 (has links) (PDF)
This paper introduces an energy-saving biomass stove. The principle of energy-saving biomass stove is gasification. It is a chemical process, transforms solid fuel into a gas mixture, called (CO + H2 + CH4) gas. Emission lines in the stove chimneys typically remain high temperatures around 900 to 1200C. The composition of the flue gas consists of combustion products of rice husk which are mainly CO2, CO, N2. A little volatile in the rice husk, which could not burn completely, residual oxygen and dust will fly in airflow. The amount of dust in the outlet gas is a combination of unburnt amount of impurity and firewood, usually occupied impurity rate of 1 % by weight of dry husk. Outlet dust of rice husk furnace has a normal size from 500μm to 0.1 micron and a particle concentration ranges from 200-500 mg/m3. Gas emissions is created when using energy-saving stove and they will be used as the main raw material in combustion process Therefore the CO2 emission into the environment when using the stove will be reduced up to 95% of a commonly used stove. / Bài báo giới thiệu một bếp tiết kiệm dùng năng lượng sinh khối. Bếp tiết kiệm năng lượng thực hiện nguyên lý khí hóa sinh khối. Đó là một quá trình hóa học, chuyển hóa các loại nhiên liệu dạng rắn thành một dạng hỗn hợp khí đốt, gọi là khí Gas (CO + H2 + CH4). Dòng khí thải ra ở ống khói của bếp thông thường có nhiệt độ vẫn còn cao khoảng 900 ~ 1200C. Thành phần của khói thải bao gồm các sản phẩm cháy của trấu, chủ yếu là các khí CO2, CO, N2, một ít các chất bốc trong trấu không kịp cháy hết, oxy dư và tro bụi bay theo dòng khí. Lượng bụi tro có trong khói thải chính là một phần của lượng không cháy hết và lượng tạp chất không cháy có trong củi, lượng tạp chất này thường chiếm tỷ lệ 1% trọng lượng trấu khô.Bụi trong khói thải lò đốt trấu thông thường có kích thước hạt từ 500μm tới 0,1μm, nồng độ dao động trong khoảng từ 200-500 mg/m3. Lượng khí thải được sinh ra khi sử dụng bếp tiết kiệm năng lượng, sẽ được dùng làm nguyên liệu đốt cháy chính của quá trình đó. Do đó lượng khí CO2 thải ra môi trường khi sử dụng bếp tiết kiệm sẽ được giảm xuống 95 % so với sử dụng bếp thường.
18

Research on the status of chemical pesticide uses in agricultural activities in Phan Me commune, Phu Luong district, Thai Nguyen province / Nghiên cứu thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Nguyen, Thi Hue, Ha, Dinh Nghiem 09 December 2015 (has links) (PDF)
Phan Me is a midland-mountainous commune of Phu Luong district, Thai Nguyen province, Vietnam where the agricultural activities are predominant occupation. The investigation on the use of plant protection products in here showed that chemical pesticides have been commonly used in agricultural activities. Although some local people have a good attitude in using plant protection products, the status of using chemical pesticides that were not recommended (like Vofatox) has been quite popular due to the old cultivation customs. The local people have not applied any measures for wastewater treatment, or plant protection product package treatment. Besides, the use of plant protection products in higher concentration than recommendation for vegetables or crops caused the residues of toxics in agricultural products as well as in cultivation soil. The accumulation of toxic residues in the environment is a serious matter of concern because of their significant impact on the environment, agricultural ecosystem and human health. / Phấn Mễ là một xã trung du miền núi của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam với hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Qua thực tế điều tra tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tại đây cho thấy hầu hết các loại hình sản xuất nông nghiệp đều sử dụng thuốc BVTV. Một số người dân đã có ý thức trong việc sử dụng thuốc BVTV tuy nhiên do tập quán canh tác từ lâu đời nên việc sử dụng các loại thuốc bị khuyến cáo, chẳng hạn như Vofatox, vẫn còn khá phổ biến. Người dân chưa tiến hành các biện pháp để xử lý nước thải, bao bì, vỏ chai thuốc BVTV sau khi sử dụng. Bên canh đó, họ còn sử dụng thuốc BVTV không đúng liều lượng cho một số loại cây rau để lại dư lượng thuốc trên nông sản cũng như đất canh tác. Sự tích lũy dư lượng của những chất độc hại này trong môi trường là vấn đề đáng lo ngại do sự ảnh hưởng nghiêm trọng của chúng đối với môi trường sống, hệ sinh thái nông nghiệp và sức khỏe con người.
19

Development of Daphnia magna under exposure to the xenobiotic octylphenol / Sự phát triển của Daphnia magna trong phơi nhiễm với hợp chất tổng hợp octylphenol

Dao, Thanh Son, Vo, Thi My Chi, Do, Hong Lan Chi, Nguyen, Phuoc Dan 09 December 2015 (has links) (PDF)
Xenobiotics are of human and environmental concerns due to their potential toxicity. Octylphenol is one of the very common and daily used xenobiotics in door and out door activities of human beings. Toxicity of octylphenol to aquatic organisms, especially to zooplankton (e.g. Daphnia magna) was investigated but not fully understood. In this study we evaluated the chronic effects of octylphenol at the concentrations of 5, 50 and 500 μg L-1 on Daphnia magna over a period of 14 days. The results showed that low concentration of octylphenol (5 μg L-1) stimulated the maturation while high concentrations of the chemical (50 and 500 μg L-1) caused a significant mortality to the Daphnia. Besides, all the tested concentrations of octylphenol had serious impacts on fecundity and growth of the animals. Investigations on the presence, distribution, fate and toxicity of xonobiotics including octylphenol in the developing country environment are suggested for human, environmental and ecological health protection. / Những hợp chất tổng hợp đang là mối quan ngại cho con người và môi trường vì khả năng gây độc của chúng. Octylphenol là một trong những hợp chất tổng hợp được sử dụng phổ biến và thường xuyên trong những hoạt động của con người trong nhà và ngoài trời. Độc tính của octylphenol đối với thủy sinh vật, đặc biệt đối với động vật phù du (vd. Daphnia magna) mặc dù đã được nghiên cứu nhưng vẫn chưa được hiểu biết đầy đủ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá ảnh hưởng mãn tính của octylphenol ở các nồng độ 5, 50 và 500 μg/lít lên Daphnia magna trong thời gian 14 ngày. Kết quả cho thấy ở nồng độ octylphenol thấp (5 μg/lít) kích thích sự thành thục của sinh vật trong khi ở nồng độ cao hơn (50 và 500 μg/lít) gây chết đáng kể Daphnia. Bên cạnh đó, tất cả các nồng độ ocytlphenol dùng trong thí nghiệm gây ảnh hưởng nghiêm trọng lên sức sinh sản và sinh trưởng của sinh vật. Nghiên cứu về sự hiện diện, phân bố, phát tán và độc tính của những chất tổng hợp bao gồm octylphenol ở các nước đang phát triển nên được tiến hành vì mục tiêu bảo vệ sức khỏe con người, môi trường và hệ sinh thái.
20

Forest resources and forestry in Vietnam / Tài nguyên rừng và lâm nghiệp ở Việt Nam

Luong, Thi Hoan 09 December 2015 (has links) (PDF)
Forest and forestland are important roles and sources of livelihood for the population living in or near forests and in mountainous areas of Vietnam. The objectives of this paper analysed the change in forest resource, and policy of forestry in Vietnam. In recent several years, forest area rapidly covered an average rate of 240,000 ha/year and had about 13.39 million hectares in 2010. It has contributed to the use of bare land, job creation and improvement of livelihoods for 25% of Vietnam’s population living in mountainous areas. Those results were the purpose of reforestation program and the production of wood industry in Vietnam. In this addition, government policies and regulations have provided a solid foundation for development of the forest plantations and conservation of forest ecosystems though forest land allocation and lease to organizations, households, and individuals. Therefore, the forest utilization has motivated by both environmental and commercial factors in Vietnam based on dividing into three forest categories special use, protection and production forests. However, the development strategy of forest management plan is the difficulties associated with conflicting land claims and boundary disputes due to the value of the established forest. / Rừng và đất rừng đóng vai trò quan trọng và là nguồn sinh kế cho người dân sống trong hoặc gần rừng ở các khu vực miền núi của Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu này phân tích sự thay đổi về tài nguyên rừng và chính sách về lâm nghiệp. Trong một vài năm gần đây, diện tích rừng bao phủ nhanh với tốc độ trung bình 240.000 ha/năm và có khoảng 13,39 triệu ha trong năm 2010 này đã góp phần vào việc sử dụng đất trống, tạo việc làm và cải thiện đời sống cho 25% dân số sống ở khu vực miền núi của Việt Nam. Kết quả này là mục đích của chương trình trồng rừng và sản xuất gỗ công nghiệp tại Việt Nam. Bên cạnh đó, chính sách và các quy định của chính phủ đã cung cấp một nền tảng vững chắc cho việc phát triển diện tích trồng rừng và bảo tồn hệ sinh thái rừng mặc dù rừng và đất rừng đã được giao và khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Vì vậy, việc sử dụng rừng đã thúc đẩy bởi hai yếu tố môi trường và thương mại ở Việt Nam, dựa trên phân loại rừng: rừng đặc dụng, rừng sản xuất và rừng phòng hộ. Tuy nhiên, chiến lược kế hoạch quản lý phát triển rừng có những khó khăn liên quan đến xung đột khiếu nại đất và tranh chấp biên giới do giá trị của rừng được thành lập.

Page generated in 0.0278 seconds