• Refine Query
  • Source
  • Publication year
  • to
  • Language
  • 53
  • 1
  • Tagged with
  • 54
  • 54
  • 53
  • 49
  • 5
  • 5
  • 5
  • 5
  • 5
  • 4
  • 4
  • 4
  • 4
  • 4
  • 4
  • About
  • The Global ETD Search service is a free service for researchers to find electronic theses and dissertations. This service is provided by the Networked Digital Library of Theses and Dissertations.
    Our metadata is collected from universities around the world. If you manage a university/consortium/country archive and want to be added, details can be found on the NDLTD website.
31

Seasonal variation of phytoplankton assemblage in Hoa Binh reservoir, north of Vietnam / Biến động quần xã thực vật nổi tại hồ chứa Hòa Bình, Bắc Việt Nam

Duong, Thi Thuy, Vu, Thi Nguyet, Le, Thi Phuong Quynh, Ho, Tu Cuong, Hoang, Trung Kien, Dang, Dinh Kim 25 August 2015 (has links) (PDF)
Algae provide an important role in aquatic food web and biochemical cycles in aquatic systems. They are affected by different environmental factors, such as pH, light, temperature and nutrients. This study aimed to describe the composition abundance and density of phytoplankton in the Hoa Binh reservoir during period from March to December 2011. Phytoplankton samples were collected monthly at four sampling stations. Result obtained showed that 6 phytoplankton classes were recorded: Cyanobacteria, Chlorophyceae, Bacillariophyceae, Euglenophyceae, Dinophyceae and Cryptophyceae. Bacillariophyceae and Cyanobacteria were the most abundant phytoplankton families constituting 61% and 32% respectively of total phytoplankton community. Colony-forming and solitary filamentous-forming of Cyanobacteria group (e.g. Microcystis aeruginosa, M. wesenbergi and Oscillatoria sp. respectively) were a common component of phytoplankton community in the early summer and autumn periods (April and September). The total cell densities of phytoplankton varied seasonally from 84210 to 100x106 cell/L. Phytoplankton density varied with season with high values in early summer and winter (April and December) and low values in summer – autumn periods (from June to October). / Tảo đóng vai trò quan trọng trong mạng lưới thức ăn và chu trình sinh địa hóa của thủy vực và chúng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố môi trường như ánh sáng, pH, nhiệt độ và dinh dưỡng. Nghiên cứu này trình bày đa dạng thành phần loài và biến động sinh khối thực vật phù du tại hồ chứa Hòa Bình từ tháng 3 đến tháng 12 năm 2011. Các mẫu thực vật nổi được thu thập hàng tháng tại 4 điểm. Kết quả đã xác định được 6 lớp tảo chính bao gồm: Vi khuẩn lam, tảo lục, tảo silic, tảo mắt, tảo giáp và tảo lông roi hai rãnh. Nhóm tảo silic và Vi khuẩn lam chiếm ưu thế với độ phong phú tương đối là 61% và 32% tương ứng trong quần xã thực vật nổi. Vi khuẩn lam dạng tập đoàn và dạng sợi (Microcystis aeruginosa, M. wesenberg, Oscillatoria sp. tương ứng) chiếm ưu thế trong quần xã thực vật nổi vào các thời điểm đầu hè và mùa thu (tháng 4 và tháng 9). Tổng mật độ tế bào thực vật nổi dao động từ 84210 đến 100 x106 cell/L. Mật độ thực vật nổi biển động theo mùa với sinh khối tê bào cao vào đầu hè và mùa đông (tháng 4 và tháng 12) và sinh khối tế bào thấp vào các mùa hè và thu (tháng 6 đến tháng 10).
32

Phytoplankton community structure and water quality of Red River, Vietnam / Cấu trúc quần xã thực vật nổi và chất lượng nước sông Hồng, Việt Nam

Duong, Thi Thuy, Le, Thi Phuong Quynh, Ho, Tu Cuong, Vu, Thi Nguyet, Hoang, Thi Thu Hang, Dang, Dinh Kim, Lu, Xixi 25 August 2015 (has links) (PDF)
This study aimed to describe the distribution and relative abundance of the phytoplankton obtained during the two seasons (rainy and dry seasons) from the Red river system. The water and phytoplankton samples were monthly collected during the year 2012 at four sampling stations along the Red River (Yen Bai, Vu Quang Hoa Binh,and Ha Noi) . Environmental variables (e.g. temperature, dissolved oxygen, pH, suspended solids, conductivity, TDS, NO3­-N, NH4­-N, PO4-P, Total Phosphorus; and DOC) and phytoplankton (e.g. cell density and relative abundant species) were analyzed. Six phytoplankton classes were identified with the Bacillariophyceae dominating in the phytoplankton community. A distinct seasonal variation in phytoplankton structure was observed with high cells density in dry season and low values in rainy season. PCA (Principal Component Analysis) showed that suspended solid factor that governed the temporal and spatial distribution of phytoplankton structure in the Red River system. / Nghiên cứu này trình bày sự phân bố và độ phong phú tương đối của quần xã thực vật nổi vào mùa mưa và mùa khô trong hệ thống sông Hồng. Các mẫu nước và thực vật nổi được thu hàng tháng trong năm 2012 tại 4 điểm trên sông Hồng (Yên Bái, Vụ Quang, Hòa Bình và Hà Nội). Các thông số môi trường (nhiệt độ, lượng oxy hòa tan, pH, chất rắn lơ lửng, độ dẫn, TDS, NO3-N, NH4-N, PO4-P, T-P và DOC) và thực vật phù du (mật độ tế bào,độ phong phú tương đối ) đã được phân tích. Sáu lớph tảo được được xác định với tảo silíc chiếm ưu thế trong quần xã thực vật phù du. Sinh khối thực vật đạt giá trị cao vào mùa khô trong khi thấp vào mùa mưa. Phân tích hợp phần chính cho thấy yếu tố chất rắn lơ lửng đóng vai trò quan trọng việc xác định biến động thời gian và không gian cấu trúc quần xã thực vật nổi trong hệ thống sông Hồng.
33

Biomass and waste as a renewable and sustainable energy source in Vietnam / Nguồn năng lượng tái tạo bền vững từ sinh khối và rác thải sinh học ở Việt Nam

Schirmer, Matthias 25 August 2015 (has links) (PDF)
Due to Vietnam’s economic development its energy demand will continue to rise by 12–16% annually over the next few years. The government has realized that supply problems in the energy sector pose a significant threat to further development. Therefore, it is making concerted efforts to modernize the existing energy sector and expand the generating structure. There are ambitious expansion plans in the field of renewable energy sources, too. Owing to its very high potential, biomass could play a key role in energy production. This paper attempts to analyze the current status of biomass based energy production in Vietnam addressing variety of aspects such as biomass potential, legal framework as well as financial aspect. Section 4 contains an overview of ongoing bioenergy projects. Instead of providing a complete picture, these examples are intended to illustrate the various ways in which biomass can be used in different economic sectors. Finally existing barriers as well as action to incentivise bioenergy are discussed. / Do phát triển kinh tế, nhu cầu năng lượng của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng 12-16% mỗi năm trong vài năm tới. Chính phủ đã nhận ra rằng vấn đề cung cấp trong lĩnh vực năng lượng gây ra một mối đe dọa đáng kể cho sự phát triển tiếp theo. Vì vậy, có các nỗ lực để hiện đại hóa ngành năng lượng hiện có và mở rộng cấu trúc sản sinh năng lượng. Cũng có những kế hoạch mở rộng đầy tham vọng trong lĩnh vự nguồn năng lượng tái tạo. Do có tiềm năng rất cao, sinh khối có thể đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất năng lượng. Bài viết này cố gắng phân tích tình trạng hiện tại của sản xuất năng lượng sinh khối tại Việt Nam giải quyết nhiều khía cạnh nhưtiềm năng sinh khối, khuôn khổ pháp lý cũng như các khía cạnh về tài chính. Tổng quan về các dự án năng lượng sinh học đang diễn ra được trình bày trong phần 4. Thay vì cung cấp một bức tranh hoàn chỉnh, các ví dụ được dùng để minh họa cho những cách khác nhau, trong đó sinh khối có thể được sử dụng trong các lĩnh vực kinh tế khác nhau. Rào cản cuối cùng hiện tại cũng nhưhành động để khuyến khích năng lượng sinh học sẽ được thảo luận.
34

Creating nano composite TiO2.Fe2O3/laterite material applying to treat arsenic compound in groundwater / Chế tạo vật liệu nano composite TiO2.Fe2O3/đá ong ứng dụng xử lý asen trong nước ngầm

Nguyen, Hoang Nam 25 August 2015 (has links) (PDF)
This article presents nano composite TiO2.Fe2O3/laterite materials, which were successfully prepared by hydrometallurgical method. The materials were modified using urea as the nitrogen source. The particles size of the materials is from 20-30 nanometers. The obtained materials can not only absorb arsenic compounds but also enhance the ability of converting As (III) or As (V) into Aso, which is removed from solution. Arsenic removal efficiency of these materials is high. Using sunlight in a hydraulic retention time, about 180 minutes, the arsenic value at the inflow was about 10 mg/L but the outflow was negligible. Covering TiO2.Fe2O3 nano on laterite have brought high economical efficiency, on one hand, it saved material and on the other hand, it can be continuously operated without the centrifugal separation of the nano material. / Bài báo này giới thiệu về phương pháp điều chế vật liệu nano TiO2.Fe2O3 biến tính nitơ được phủtrên đá ong bằng phương pháp thủy luyện. Vật liệu nano thu được có kích thước 20-30 nm. Vật liệu thu được không những có khả năng hấp phụ các hợp chất của asen mà còn có khả năng khử As (III) hoặc As (V) thành Asokhi được chiếu sáng. Sử dụng ánh sáng mặt trời chiếu vào hệ thống xử lý trong thời gian 180 phút có thể loại bỏ được gần như hoàn toàn asen ra khỏi nước mặc dù hàm lượng đầu vào là 10 mg/l. Việc phủ vật liệu TiO2.Fe2O3 nano lên đá ong đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, một mặt nó tiết kiệm được vật liệu, mặt khác, vật liệu có thể sử dụng một cách liên tục mà không cần phải tách bằng phương pháp ly tâm.
35

First workshop of the Asian Network for Environment and Energy / Hội thảo lần thứ nhất của Mạng lưới châu Á về Môi trường và Năng lượng

Le, Hung-Anh, Kim, Jo-Chun, Perng, Yuan-Shing, Kim, In-Won 14 November 2013 (has links) (PDF)
Asia is one of the most densely populated areas in the world. Many Asian countries experienced strong economic growth and rapid urbanization in the last decade. However, Asia is also faced with the challenge of environmental protection, energy security and CO2 emissions. The purpose of establishment of the Asian Network for Environment and Energy (ANEE) is to connect the re-search and training institutions, facilitate the exchange of experience and know-how, and initiating joint projects on environmental protection and renewable energy. The network organizes annual scientific conferences, develops projects addressing environmental problems of the region, and builds personnel training programs for renewable energy and environment. The first ANEE workshop held in Ho Chi Minh City is the launching event the network addressing air pollution, water management, solid waste and energy. / Châu Á là một trong những khu vực đông dân nhất trên thế giới. Nhiều quốc gia tại châu Á đã có sự phát triển kinh tế mạnh mẽ và đô thị hóa rất nhanh trong thập kỷ vừa qua. Tuy nhiên, khu vực châu Á cũng đối mặt với các thách thức về bảo vệ môi trường, phát thải CO2 và an ninh năng lượng. Mục đích thành lập Mạng lưới châu Á về Môi trường và Năng lượng (ANEE) nhằm kết nối các tổ chức nghiên cứu và đào tạo, tạo điều kiện cho trao đổi kinh nghiệm và know-how, xây dựng các dự án tổng thể về bảo vệ môi trường và năng lượng tái tạo. Mạng lưới tổ chức các Hội thảo khoa học hàng năm, phát triển các dự án giải quyết các vấn đề môi trường thời sự của khu vực, xây dựng các chương trình đào tạo nhân lực ngành môi trường và năng lượng tái tạo. Hội thảo lần thứ nhất của ANEE được tổ chức tại Tp.Hồ Chí Minh là sự kiện khởi động Mạng lưới với các chuyên đề về Ô nhiễm không khí, Quản lý nguồn nước, chất thải rắn và năng lượng.
36

Study on treatment of domestic wastewater of an area in Tu Liem district, Hanoi, by water hyacinth / Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt tại một khu dân cư thuộc quận Từ Liêm, Hà Nội, bằng Bèo lục bình

Pham, Khanh Huy, Nguyen, Pham Hong Lien 09 December 2015 (has links) (PDF)
Domestic wastewater is one of the most interested environmental issues in Vietnam, especially in big cities and suburban residential areas. Most of the wastewater was not treated in the right way before discharging to environment. In this research, the author used water hyacinth as a main aquatic plant in aquatic pond model to treat wastewater. The experiment was operated continuously in 1 year with hydraulic retention time (HRT) is 11 and 18 days. Hydraulic loading rate (HRL) is 300 and 500 m3/ha/day, respectively. Treatment efficiency of the model for TSS is 90% (remaining 6 -12mg/l); COD, BOD5 is 63 - 81% (remaining 10 - 48mg/l); TP is 48 – 50% (remaining 3.5 - 9.8mg/l); TKN is 63 - 75% (remaining 8 - 17mg/l). Polluted parameters in effluent were lower than A and B levels of Vietnam standard QCVN 14: 2008/BTNMT and QCVN 40: 2011/BTNMT. The doubling time of water hyacinth in summer is 18days, and in autumn and winter is 28.5 days. Experiment results showed that we can use water hyacinth in aquatic pond to treat domestic wastewater with medium scale. We can apply this natural treatment method for residential areas by utilizing existing natural ponds and abandoned agricultural land with capacity up to 500m3/ha day. However, to get better efficiency we should combine with other aquatic plant species to treat wastewater and improve environmental landscape. / Nước thải – xử lý nước thải sinh hoạt hiện đang là một trong những vấn đề môi trường được quan tâm tại Việt Nam nhất là tại các thành phố lớn và các khu dân cư. Hầu hết lượng nước thải chưa được xử lý đúng cách trước khi thải ra môi trường. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình hồ thủy sinh và sử dụng cây Bèo lục bình để xử lý nước thải sinh hoạt của một khu dân thuộc huyện Từ Liêm, tại khu vực này nước thải bị thải trực tiếp vào sông Nhuệ. Thực nghiệm đã được tiến hành trong khoảng thời gian một năm, trải qua các mùa của khu vực miền Bắc với hai chế độ vận hành HRT là 18 và 11 ngày, tương ứng với tải trọng thủy lực HRL là 300 và 500 m3/ha/ngày. Kết quả cho thấy mô hình thủy sinh sử dụng cây bèo lục bình cho kết quả tốt, hiệu suất xử lý với các chất ô nhiễm đạt được như sau: chất rắn lơ lửng đạt 90%, COD, BOD5 đạt 63 - 81%, Phốt pho tổng giảm tới 48 -50%, Nitơ tổng giảm tới 63 - 75%. Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải đầu ra của mô hình đều thấp hơn ngưỡng A và B của các tiêu chuẩn QCVN 14: 2008/BTNMT và QCVN 40: 2011/BTNMT. Bên cạnh đó tác giả cũng đã xác định định được tốc độ sinh trưởng của cây bèo tại khu vực miền Bắc là 18 ngày vào mùa hè và 28.5 ngày vào mùa thu đông. Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể sử dụng bèo lục bình để xử lý nước thải sinh hoạt, với qui mô vừa và nhỏ và nên áp dụng cho các khu vực ven đô, nông thôn nơi có diện tích đất rộng hoặc tại các hồ sinh thái của các khu đô thị. Tuy nhiên, để hiệu quả tốt hơn ta cần kết hợp với nhiều loại thực vật thủy sinh khác để ngoài tác dụng xử lý nước thải mà còn tạo cảnh quan môi trường xung quanh.
37

Biodiversity of major bacterial groups in association with agarwood (Aquilaria crassna) in Khanh Hoa province, Vietnam / Đa dạng sinh học các nhóm vi khuẩn chính trên Trầm hương Khánh Hòa, Việt Nam

Nguyen, Thi Thanh Tra, Nguyen, Van Duy 09 December 2015 (has links) (PDF)
Agarwood mainly formed by Aquilaria species is an economically and pharmaceutically important natural product used for the production of incense, perfumes and traditional medicines in Asia. Endophytic bacteria are potentially important in producing pharmaceutical compounds found in the plants. The aim of this research is to isolate, classify and identify major endophytic bacteria groups associated with agarwood of Aquilaria crassna species in Khanh Hoa province, Vietnam. Agarwood samples were collected and surface-sterilized, and total endophytic bacteria were isolated on Tryptic Soy Agar by the spread plate method. Major bacterial groups were classified according to the Bergey’s system. The 16S rRNA gene fragments were amplified using PCR method, and bacterial isolates were identified using this gene sequence similarity based method. The results showed that from 0.121 g of agarwood, total 26 bacterial isolates were purified and divided into 7 separated groups, in which the group II of Gram-positive spore-forming bacteria was the most dominant. Especially, two dominant strains, T14 of group II, and T15 of group VII, were identified as Bacillus pumilus and Alcaligenes faecalis, respectively.!To our knowledge, it is the first time that biodiversity of bacterial endophytes associated with agarwood from Aquilaria crassna in Vietnam has been reported, which requires of further study to understand the relationship of endophytic bacteria to agarwood-producing Aquilaria crassna species as well as explore their potential applications towards the development of valuable bioactive compounds. / Trầm hương, chủ yếu được tạo ra từ các loài cây Dó (Aquilaria), là một sản phẩm tự nhiên có giá trị kinh tế và y học đã được sử dụng để sản xuất hương, nước hoa và các dược phẩm truyền thống ở châu Á. Vi khuẩn nội cộng sinh thực vật được cho là một nguồn quan trọng cho các dược phẩm có nguồn gốc thực vật. Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm phân lập, phân loại và định danh các nhóm vi khuẩn chính trên Trầm hương Khánh Hòa, Việt Nam. Các mẫu Trầm hương được thu nhận và vô trùng bề mặt dùng để phân lập vi khuẩn tổng số trên môi trường TSA bằng phương pháp trải đĩa. Các nhóm vi khuẩn chính được phân loại dựa theo hệ thống chuẩn Bergey. Đoạn gen mã hóa 16S rRNA được khuếch đại bằng phương pháp PCR, và các chủng vi khuẩn được định danh bằng phép so sánh độ tương đồng trình tự của đoạn gen này. Kết quả cho thấy từ 0,121 g mẫu trầm hương, chúng tôi đã phân lập được 26 chủng vi khuẩn và phân chúng vào 7 nhóm chính, trong đó nhóm II bao gồm các vi khuẩn Gram dương sinh bào tử là nhóm chiếm ưu thế nhất. Đặc biệt, có 2 chủng ưu thế là chủng T14 thuộc nhóm II và chủng T15 thuộc nhóm VII đã được định danh tương ứng là Bacillus pumilus và Alcaligenes faecalis.!Đây là nghiên cứu đầu tiên về đa dạng sinh học của các nhóm vi khuẩn chính trên Trầm hương Khánh Hòa. Vì vậy, cần có những nghiên cứu tiếp theo nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa các vi khuẩn nội cộng sinh với cây Dó bầu (Aquilaria crassna) tạo trầm cũng như khai thác những ứng dụng tiềm năng của các vi khuẩn này theo hướng phát triển các hoạt chất sinh học có giá trị.
38

Management current land use of perennial industrial crops by NDVI index: A case study in Chu Se District, Gia Lai Province, Vietnam / Quản lý hiện trạng đất trồng cây công nghiệp lâu năm bằng chỉ số NDVI: trường hợp nghiên cứu tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, Việt Nam

Nguyen, Hoang Khanh Linh, Nguyen, Bich Ngoc 09 December 2015 (has links) (PDF)
Remote sensing and Geographic Information System (GIS) - an effective tool for managing naturalresources, is quite common application in establishing thematic maps. However, the application of this modern technology in natural resource management has not yet been popular in Vietnam, particularly mapping the land use/cover. Currently, land use/cover map is constructed as traditional methods and gets limitations of management counting due to time-consuming for mapping andsynthesis the status of land use/cover. Hence, information on the map is often outdated and inaccurate.The main objective of this study is to upgrade the accuracies in mapping current perennialcrops in Chu Se District, Gia Lai Province in Vietnam by interpreted NDVI index (Normalized Difference Vegetation Index) from Landsat 8-OLI (Operational Land Imager). The results of studyis satisfied the urgent of practical requirement and scientific research. There are 3 types of perennial industrial plants in the study area including rubber, coffee, and pepper, in which most coffee isgrown, with an area of over 10,000 hectares. The results also show that integration of remote sensing and GIS technology enables to map current management and distribution of perennial industrialplants timely and accurately. This application is fully consistent with the trend of the world, and in accordance with regulations of established land use/cover map, and the process could be appliedat other districts /towns or in higher administrative units. / Viễn thám và hệ thông tin địa lý (GIS) là công cụ hữu hiệu để quản lý tài nguyên thiên nhiên, được ứng dụng khá phổ biến để thành lập các loại bản đồ. Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ hiện đại này trong lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam chưa phổ biến, nhất là công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng/độ phủ đất. Việc xây dựng bản đồ hiện trạng hiện nay vẫn theo phương pháp truyền thống, thường gặp nhiều hạn chế do thời gian tổng hợp và xây dựng bản đồ hiện trạng kéo dài, dẫn đến thông tin trên bản đồ bị lạc hậu và không chính xác. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là nâng cao độ chính xác kết quả giải đoán ảnh viễn thám Landsat 8 bằng chỉ số NDVI (chỉ số khác biệt thực vật) để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cây công nghiệp lâu năm ở huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, Việt Nam. Từ đó quản lý hiện trạng sử dụng loại đất này phù hợp yêu cầu cấp bách thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học. Kết quả của nghiên cứu cho thấy có 3 loại hình cây công nghiệp trên địa bàn nghiên cứu gồm cây cao su, cà phê và hồ tiêu, trong đó cây cà phê được trồng nhiều nhất, với diện tích hơn 10.000 ha. Nghiên cứu cũng cho thấy, tích hợp công nghệ viễn thám và GIS cho phép quản lý hiện trạng và phân bố cây công nghiệp trong không gian một cách hiệu quả và nhanh chóng. Ứng dụng này hoàn toàn phù hợp với xu hướng của thế giới, đồng thời theo đúng quy định thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, và quy trình này có thể thực hiện được ở cấp huyện/thị xã hoặc đơn vị hành chính cấp cao hơn.
39

Water quality of the Red River system in the period 2012 - 2013 / Chất lượng nước hệ thống sông Hồng giai đoạn 2012 - 2013

Le, Thi Phuong Quynh, Ho, Tu Cuong, Duong, Thi Thuy, Nguyen, Thi Bich Ngoc, Vu, Duy An, Pham, Quoc Long, Seidler, Christina 07 December 2015 (has links) (PDF)
Few data are available on the quality of Red river water that is used for multi-purposes, including for domestic water demand in some rural areas. This paper presents the observation results of the Red River water quality in two years 2012 and 2013. The monitoring results showed that the average concentrations of nutrients (N, P) were still far lower than the allowed value of the Vietnamese standard limits for surface water quality (QCVN 08:2008/BTNMT, column A2). Due to the impoundment of two big dams in the Da tributary, the suspended solids contents in river water decreased remarkably. The dissolved heavy metal (DHM) concentrations varied in a high range: Cu: 10 – 80 μg.l-1; Zn: 2 – 88 μg.l-1; Cr: 0.2 – 5.1 μg.l-1; Pb: 2 - 107 μg.l-1; Cd: 2 – 12 μg.l-1; Mn: 2 - 35 μg.l-1; and Fe: 160 – 2370 μg.l-1. Most of the mean values of DHM were lower than the allowed values of the QCVN 08:2008/BTNMT, but at several points of time, several DHM (e.g. Fe, Cd, Pb) contents exceeded the allowed values. The Total Coliform (TC) and Fecal Coliform (FC) densities varied in a high range: TC: 23 to 13,000MPN.100ml-1 and FC: 0 to 1,600MPN.100ml-1 and they exceeded the allowed values QCVN 08:2008/BTNMT at several points observed. The dissolved organic carbon (DOC) contents were in low level and the particulate organic carbon (POC) content mainly derived from soil organic leaching and erosion in the basin. The results underlined the need for regularly monitoring the river water quality, and there should be some effective solutions to manage and treat the waste sources in order to provide safe water for different actual purposes use in the Red River basin. / Rất ít số liệu sẵn có về chất lượng nước sông Hồng, dòng sông được sử dụng cho nhiều mục đích, bao gồm cả cung cấp nước sinh hoạt ở một số vùng nông thôn. Bài báo trình bày các kết quả quan trắc chất lượng nước sông Hồng trong hai năm 2012 và 2013. Kết quả quan trắc cho thấy chất dinh dưỡng (N, P) thấp xa so với giới hạn cho phép của tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nước mặt (QCVN 08: 2008/BTNMT cột A2). Do có hai hồ chứa trên sông Đà, hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước sông giảm đáng kể. Các kim loại nặng hòa tan (DHM) có hàm lượng dao động trong khoảng rộng: Cu: 10-80 μg.l-1; Zn: 2-88 μg.l-1; Cr: 0,2-5,1 μg.l-1; Pb: 2-107 μg.l-1; Cd: 2-12 μg.l-1; Mn: 2-35 μg.l-1; và Fe: 160 - 2370 μg.l-1. Hầu hết các giá trị trung bình của DHM thấp hơn giá trị cho phép của quy chuẩn QCVN 08: 2008/BTNMT, tuy nhiên, tại một số thời điểm, một số DHM (ví dụ Fe, Cd, Pb) có hàm lượng vượt quá giới hạn cho phép. Mật độ tổng coliform (TC) và coliform phân (FC) dao động trong khoảng rộng: TC: 23 đến 13,000MPN.100ml-1 và FC: 0 đến 1,600MPN.100ml-1 và tại một số thời điểm mật độ TC và FC vượt giá trị cho phép của Quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT. Hàm lượng cabon hữu cơ hòa tan (DOC) ở mức thấp, và hàm lượng cacbon hữu cơ dạng không tan (POC) chủ yếu có nguồn gốc từ đất rửa trôi và xói mòn trong lưu vực. Kết quả quan trắc nhấn mạnh nhu cầu giám sát thường xuyên chất lượng nước sông, và nên có các giải pháp hiệu quả để quản lý và xử lý các nguồn gây ô nhiễm trong lưu vực nhằm cung cấp nước sạch cho các mục đích sử dụng nước sông Hồng như hiện nay.
40

Enhancing insecticide activity of anacardic acid by intercalating it into MgAl layered double hydroxides nanoparticles / Tăng cường hiệu lực diệt sâu của anacardic acid bằng cách gắn chèn nó vào hạt nano lớp đôi hydroxides MgAl

Nguyen, T. Nhu Quynh, Le, Van Anh, Hua, Quyet Chien, Nguyen, Tien Thang 09 December 2015 (has links) (PDF)
MgAl layered double hydroxides nanoparticles (LDHs) are known as the useful materials in agrochemsitry. LDHs can be used as a bio-insecticide carrier to enhance insecticide’s activity efficiency. In our study, to improve the insecticide activity of anacardic acid, an extract from cashew nut shell liquid, we intercalated it MgAl layered double hydroxides nanoparticles. Different hybridization between anacardic acid and LDHs (37, 74, 148, and 296μg/mL) (L-As) were made and tested on the survivals of cutworms (Spodoptera litura). L-As or free anacardic acid was sprayed directly on the leaves mustard to feed cutworms or directly on the skin of cutworms. Our results showed that in all L-As treatments, the worm killing efficiency was higher than the free anacardic acid treatment. / Hạt nano lớp đôi hydroxides MgAl (LDHs) được biết đến như là những vật liệu hữu ích trong nông ngành hóa học nông nghiệp. LDHs có thể được dùng như là một loại chất mang cho thuốc trừ sâu sinh học để tăng cường hiệu lực diệt sâu. Trong nghiên cứu này, để tăng cường hiệu lực diệt sâu của anacardic acid, một loại hoạt chất được chiết từ dầu vỏ hạt điều, chúng tôi đã gắn chèn nó lên hạt nano lớp đôi hydroxides MgAl. Các nồng độ khác nhau của dạng lai của anacardic và LDHs (37, 74, 148 và 296μg/mL) (L-As) đã được kiểm tra tỷ lệ sống của ấu trùng sâu khoang (Spodoptera litura). Các nghiệm thức L-As và dạng anacardic acid tự do đã được phun lên lá rau cải ngọt cho ấu trùng sâu ăn hoặc phun trực tiếp lên da ấu trùng sâu. Kết quả cho thấy, tất cả các công thức có xử lý bằng L-As, hiệu lực diệt ấu trùng sâu đều cao hơn so với dạng anacardic acid ở trạng thái tự do.

Page generated in 0.0257 seconds