• Refine Query
  • Source
  • Publication year
  • to
  • Language
  • 349
  • 194
  • 27
  • 4
  • 1
  • 1
  • 1
  • Tagged with
  • 547
  • 546
  • 108
  • 86
  • 74
  • 71
  • 70
  • 70
  • 68
  • 61
  • 60
  • 54
  • 53
  • 50
  • 49
  • About
  • The Global ETD Search service is a free service for researchers to find electronic theses and dissertations. This service is provided by the Networked Digital Library of Theses and Dissertations.
    Our metadata is collected from universities around the world. If you manage a university/consortium/country archive and want to be added, details can be found on the NDLTD website.
141

Wasserhaushaltsschichten als Bestandteil von Deponieoberflächenabdichtungssystemen

Müller, Mario 11 July 2011 (has links) (PDF)
Das Wechselspiel Boden-Pflanze und die damit verbundenen Wassergehaltsänderungen im Boden bestimmen die Funktionalität einer Wasserhaushaltsschicht. Untersuchungen an der Lysimeterstation Bautzen/Nadelwitz machen deutlich, dass vielfältige Faktoren (z. B. nFK, Durchwurzelungstiefe) die Mächtigkeit einer Wasserhaushaltsschicht bestimmen. Der Bodeneinbau mit einem Verdichtungsgrad von 90% - 92% Proctordichte gewährleistet ein setzungsstabiles Korngerüst unter Gewährleistung der geforderten nFK und LK. Durch die Erweiterung des Feinbodenartendreiecks mit den Ebenen „Durchwurzelung“, „nutzbare Feldkapazität“ und „Standsicherheit“ wird eine fachübergreifende Eignungsbeurteilung von Böden ermöglicht. Die wasserhaushaltspezifische Anwendung des Dreiecks der Phasenzusammensetzung nach RUDERT erlaubt die Ausweisung von Schwankungsbreiten bzgl. der Einbaukenngrößen, ohne Abweichungen von den geforderten bodenphysikalischen Anforderungen an eine Wasserhaushaltsschicht hinnehmen zu müssen.
142

Microplastics in Freshwater Systems

Klein, Sascha 21 April 2016 (has links) (PDF)
Synthetic polymers are one of the most significant pollutants in the aquatic environment, because of abilities such as buoyancy and extreme persistency. Serious effects are expected from so-called microplastics (particle size <5 mm) that are reported in rivers, lakes as well as the ocean and that accumulate in sediments worldwide. In this thesis the abundance of microplastics in river shore sediments in the Rhine-Main area of Germany was studied. Therefore, a new method was developed that is based on a sodium chloride density separation with subsequent destruction of natural debris, and identification of the plastic particles by microscopy or Fourier transform infrared spectroscopy (FTIR). Using the improved density separation, microplastics were separated from river shore sediments of 12 sites originating from the river Rhine, the river Main, and the stream Schwarzbach. Large amounts of microplastic particles of up to 1 g kg-1 or up to 4000 particles kg-1 were detected in the shore sediments. The identification by FTIR showed that polyethylene, polypropylene, and polystyrene were the most abundant polymer types in the sediments, covering over 75% of all plastics identified. Transport of microplastics from tributaries to main streams was indicated by the detection of identical pellets in the River Rhine and in the Main mouth. Comparable concentrations detected by sampling one site over a period of two years suggest a constant pollution of the river shore sediments with microplastics. For deeper insights into the sorption process of organic contaminants to synthetic polymers in freshwater systems, batch experiments in synthetic freshwater were conducted to determine sorption kinetics and sorption isotherms for four selected glass state polymers (polycarbonate, poly(methyl methacrylate), polystyrene, and polyvinyl chloride) and six different model substances (carbamazepine, hexachlorocyclohexane (β/γ), 17α-ethynilestradiol, chlorpyrifos, and o,p-dichlorodiphenyltrichlorethane). Sorption to the polymer particles was observed for all contaminants increasing with the KOW values of the contaminants. Because of losses of contaminants in control samples, sorption reaction models could be applied to four out of six contaminants, and isotherms were calculated for three contaminants. Furthermore, influences of the different polymer types used were observed in the experiments. Finally, microplastics separated from sediments were extracted and analyzed by GC/MS and LC-MS/MS using target screening methods and non-target approaches. Different pesticides were identified in the polymer particles, suggesting that microplastics can act as a sink for hydrophobic contaminants. Moreover, several plastic additives such as phthalates or chlorinated flame retardants were identified. For this reason, it is very likely that microplastics act as a direct source for these chemicals in aquatic systems. The results of this thesis stress the urgency for the mitigation of the plastic particles in the aquatic environment.
143

Freshwater crabs of Vietnam: diversity and conservation / Cua nước ngọt ở Việt Nam: đa dạng và bảo tồn

Do, Van Tu 09 December 2015 (has links) (PDF)
The freshwater crab fauna of Vietnam has a high diversity and endemism, 49 species have been recorded and 42 of them are only known from this country. In addition, many species are undescribed or undiscovered while at least 10% of known species are facing extinction. Water pollution, urban, industrial and agricultural development, habitat loss and fragmentation, deforestation and overexploitation are the main threats to this fauna. The first conservation recommendation is keeping rain forest tracts large enough to maintain habitat and water quality for long-term survival of these crabs. More research on taxonomy, distribution, population dynamics, main pressures, conservation status are needed in order to assess conservation status and create efficient conservation actions for freshwater crabs in Vietnam. / Khu hệ cua nước ngọt ở Việt Nam có mức độ đa dạng và đặc hữu cao với 49 loài đã được ghi nhận, trong đó có tới 42 loài chỉ được biết đến ở Việt Nam. Ngoài ra, nhiều loài cua nước ngọt còn chưa được mô tả hay chưa được khám phá, trong khi có tới 10% trong tổng số loài đã biết đang phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Ô nhiễm môi trường nước, đô thị hóa, phát triển công nghiệp và nông nghiệp, nơi sống bị phân mảnh và mất, phá rừng cùng với khai thác quá mức là những mối đe dọa chính đối với khu hệ này. Công tác bảo tồn trước hết phải giữ cho diện tích rừng đủ lớn để duy trì chất lượng môi trường sống cho sự tồn tại lâu dài của các loài cua này. Các nghiên cứu về phân loại học, phân bố, động lực quần thể là rất cần thiết để đánh giá tình trạng bảo tồn và đưa ra những hành động bảo tồn hiệu quả cho các loài cua nước ngọt ở Việt Nam.
144

Distribution of saline and freshwater in groundwater in Thai Binh province and solution for reasonable exploitation / Hiện trạng phân bố mặn – nhạt nước dưới đất tỉnh Thái Bình và đề xuất giải pháp khai thác hợp lý

Tran, Thi Than Thuy, Nguyen, Van Lam, Dang, Huu On 09 December 2015 (has links) (PDF)
Thai Binh is a coastal province of Red River Delta in Vietnam, having administrative boundaries at the river systems and coastlines that cause groundwater quality varies complicatedly. Today in Thai Binh province, the groundwater in Holocene and Pleistocene aquifers is exploited for domestic use. But, beside the quality of groundwater in this region is not uniform, it is interspersed between salt water and fresh water zones in Holocene and Pleistocene aquifers. Nowaday, under the force of groundwater exploitation activity for domestic purposes, agricultural activities, the impact of climate change and sea level rise issues, the quality of distribution of groundwater here change. According to the recent research results, groundwater quality and distribution of salt water - fresh water there have many changes compared with the research results of the Northern Division for Water resources Planning and Investigation in the year 1996. For the the Holocene aquifer (qh), distribution area of salt water zone has been narrowed. Besides, saline cleaning process occurred in some coastal areas in Tien Hai, Thai Thuy and a part of Quynh Phu district. For the Pleistocene aquifer (qp), compared with research result in 1996, the boundaries between saline and fresh water at the present time is not change so much. By assessing the status of the distribution of saline and fresh water zones in groundwater in Thai Binh and the movement of this boundary, author’s research results will be the basis that helps the managers give out reasonable exploiting and sustainable using methods for these natural resources. / Thái Bình là một tỉnh ven biển thuộc vùng châu thổ sông Hồng của Việt Nam, được bao bọc bởi hệ thống sông biển khép kín làm cho chất lượng nước ngầm biến đổi rất phức tạp. Hiện nay, tại Thái Bình có 2 tầng chứa nước chính phục vụ ăn uống sinh hoạt là tầng chứa nước Holocen và tầng chứa nước Pleistocen. Tuy nhiên, chất lượng nước ngầm ở các tầng chứa nước này không đồng đều, có sự phân bố xen kẽ giữa các khoảnh nước mặn và nước nhạt. Hiện nay, dưới tác động của hoạt động dân sinh, sản xuất nông nghiệp, khai thác nước phục vụ sinh hoạt cùng ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và sự dâng cao của mực nước biển đã làm thay đổi chất lượng và quy mô phân bố nước ngầm khu vực. Theo những kết quả nghiên cứu mới nhất của tác giả cho thấy diện tích phân bố của các vùng nước mặn - nước nhạt của các tầng chứa nước trên địa bàn tỉnh đã có nhiều thay đổi so với kết quả nghiên cứu trước đây của Liên đoàn Địa chất thủy văn – Địa chất công trình miền Bắc năm 1996. Với tầng chứa nước Holocen, diện tích phân bố các khoảnh nước mặn bị co hẹp và đang có sự nhạt hóa tại một số khu vực ven biển thuộc Huyện Tiền Hải, Thái Thụy và một phần thuộc huyện Quỳnh Phụ. Trong tầng chứa nước Pleistocen (qp), so với kết quả nghiên cứu năm 1996, ranh giới mặn – nhạt tại thời điểm hiện tại đã có sự thay đổi nhưng không lớn. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở giúp các nhà quản lý đề xuất giải pháp, phân vùng khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên này đặc biệt trước tình trạng khan hiếm nước như hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
145

Basin resources management: simulating soil erosion risk by soil and water assessment tool (SWAT) in Ta Trach river watershed, central Vietnam / Quản lý tài nguyên lưu vực: mô phỏng nguy cơ xói mòn đất bằng công cụ đánh giá đất và nước (SWAT) ở lưu vực sông Tả Trạch, miền Trung Việt Nam

Nguyen, Bich Ngoc, Nguyen, Hoang Khanh Linh 09 December 2015 (has links) (PDF)
Nowadays, one of the urgent issues in the management of river basin resources as land degradation, especially soil erosion risk occurs due to complex factors of climate, cultivation practices of human and impacting of the operation of socio-economic development taking place in the basin. Soil erosion has been considered as the primary cause of soil degradation since soil erosion leads to the loss of topsoil and soil organic matters, which are essential for the growing of plants. Ta Trach river watershed, is a mountainous basin lying to the West - South of Thua Thien Hue province, having complex terrain. The result of this study showed that the amount of sediment yield accounts for high percentage. The average annual sedimentation is 41.60 tones per hectometer in the period of 2005 to 2010, soil erosion were classified by 5 levels. In which, the less deleterious erosion level still occupies high percentage with more than 55 % of watershed area. The main area of less deleterious soil erosion was located at high topography and high slope. The area of deleterious soil erosion occupies percentage lower than 22.63% of the entire basin, but it is also a warning sign to the extent of land degradation taking place in the basin if the erosion rate increases in the future. / Ngày nay, một trong những vấn đề cấp bách trong quản lý tài nguyên lưu vực sông là sự thoái hóa đất và đặc biệt là nguy cơ xói mòn đất xảy ra do yếu tố khí hậu phức tạp, phương thức canh tác của con người và tác động của những hoạt động phát triển kinh tế - xã hội đang diễn ra ở lưu vực. Lưu vực sông Tả Trạch là một lưu vực miền núi nằm về phía Tây - Nam của tỉnh Thừa Thiên Huế, có địa hình khá phức tạp. Mục tiêu của nghiên cứu này là ứng dụng công cụ SWAT để mô phỏng xói mòn đất ở lưu vực sông Tả Trạch thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2005 đến năm 2010. Kết quả của nghiên cứu cho thấy lượng đất bồi lắng ở lưu vực chiếm tỷ lệ cao, trung bình mỗi năm bồi lắng 41.60 tấn/ha trong giai đoạn 2005 đến 2010, mức độ xói mòn được phân cấp thành 5 cấp xói mòn. Trong đó, mức độ xói mòn ít nguy hại chiếm ở tỷ lệ cao hơn 55 % diện tích lưu vực, chủ yếu phân bố ở những khu vực có địa hình cao, độ dốc lớn. Diện tích xói mòn nguy hại chiếm tỷ lệ thấp hơn 22,63% diện tích toàn lưu vực nhưng đây cũng là một dấu hiệu báo động cho mức độ thoái hóa đất diễn ra ở lưu vực trong tương lai nếu mức xói mòn này tăng lên.
146

Pyrene degradation of biofilm-forming Paracoccus sp. DG25 isolated from oil polluted samples collected in petroleum storage Duc Giang, Hanoi / Khả năng phân hủy pyrene của chủng Paracoccus sp. DG25 phân lập từ các mẫu nhiễm dầu lấy tại kho xăng Đức Giang, Hà Nội

Le, Thi Nhi Cong, Cung, Thi Ngoc Mai, Vu, Thi Thanh, Nghiem, Ngoc Minh, Hoang, Phuong Ha, Do, Thi Lien, Do, Thi To Uyen 09 December 2015 (has links) (PDF)
In this study, a well biofilm-forming bacterial strain was isolated from oil contaminated water and sediment samples collected in petroleum storage Duc Giang, Hanoi. It was identified as Paracoccus sp. DG25 and registered in the GenBank database with the accession numbers KJ608354. Several biophysical and bio-chemical conditions for the biofilm formation of the strain were estimated such as pH, temperature, carbon sources and nitrogen sources. As the results the biofilm forming capacity was highest at pH 7, 37 oC, on maltose and supplemented with KNO3. Using these optimal conditions, the formed biofilm degraded 76.07 % of pyrene after 7 day-incubation, with the initial concentration of 300 ppm by high-performance liquid chromatography (HPLC) analysis. To our knowledge, there is rare publication on pyrene degradation by biofilm-forming bacteria. Therefore, the obtained results show that biofilm formed the strain Paracoccus sp. DG25 may considerably increase the degrading efficiency of pyrene and may lead to a new approach to treat polycyclic aromatic hydrocarbons containing in petroleum oil contaminated water in Vietnam. / Trong nghiên cứu này, từ các mẫu đất và nước nhiễm dầu lấy tại kho xăng Đức Giang, Hà Nội, chúng tôi đã phân lập được chủng vi khuẩn có khả năng tạo màng sinh học tốt. Chủng vi khuẩn này đã được phân loại và định tên là Paracoccus sp. DG25 với số đăng ký trên ngân hàng Gen là KJ608354. Chúng tôi cũng đã nghiên cứu một số điều kiện hóa lý ảnh hưởng tới khả năng hình thành màng sinh học như pH, nhiệt độ, nguồn Carbon và nguồn Nitơ. Kết quả cho thấy, chủng DG25 có khả năng tạo màng tốt nhất ở các điều kiện pH 7, 37 oC, nguồn Carbon là maltose và nguồn Nitơ là KNO3. Sử dụng các điều kiện tối ưu này để tạo màng và đánh giá khả năng phân hủy pyrene của màng tạo thành. Bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp, chúng tôi đã đánh giá được hàm lượng pyrene bị phân hủy sau 7 ngày nuôi tĩnh bởi màng sinh học của chủng DG25 lên tới 76,07 % với nồng độ ban đầu là 300 ppm. Cho tới nay, chưa có nhiều công bố về hiệu quả phân hủy pyrene của các chủng vi khuẩn tạo màng sinh học. Do vậy, kết quả đạt được này mở ra khả năng sử dụng màng tạo thành bởi chủng DG25 để nâng cao hiệu quả phân hủy pyren và có thể mở ra phương pháp mới nhằm xử lý các hợp chất hydrocarbon thơm có trong nước ô nhiễm dầu ở Việt Nam.
147

Expression, purification and evaluation of recombinant L-asparaginase in mehthylotrophic yeast Pichia pastoris / Biểu hiện, tinh sạch và đánh giá hoạt tính của L-asparaginase tái tổ hợp trong nấm men Pichia pastoris

Nguyen, Tien Cuong, Do, Thi Tuyen, Nguyen, Thi Hien Trang, Quyen, Dinh Thi 08 December 2015 (has links) (PDF)
L-asparaginase (EC 3.5.1.1), a therapeutic enzyme used in the treatment of childhood acute lymphoblastic leukemia (ALL). Hence, the goal of this work is study the expression and evaluation of hydrolysis activity of native sequence (X12746) encoding for L-asparaginase from Erwinia chrysanthemi NCPBB1125 in the popular expression system Pichia pastoris. The sequence of asn encoded for mature protein was expressed in P. pastoris SMD1168 and X33. SDS-PAGE analysis showed recombinant L-asparaginase was secreted efficiently. Stable and high hydrolysis activity of extracellular L-asparaginase in P. pastoris SMD1168 making it a potential candidate to produce recombinant protein. After purification, a specific band whose appearance approximately 45 kDa indicating the glycosylated protein with specific activity by 6.251 Umg-1 and about 3 folds purifications. / L-asparaginase (EC 3.5.1.1), một loại enzyme được sử dụng trong điều trị bệng ung thư bạch cầu mãn tính ở trẻ em. Mục tiêu của nghiên cứu này là biểu hiện và đánh giá hoạt tính thủy phân của L-asparaginase mã hóa bởi đoạn gene (X12746) tương ứng từ Erwinia chrysanthemi NCPBB1125 được biểu hiện trong nấm men Pichia pastoris. Gene đã được cắt signal peptide và biểu hiện trong P. pastoris SMD1168 and X33. Qua phân tích kết quả điện di SDS-PAGE của môi trường sau lên men, L-asparaginase tái tổ hợp được tìm thấy trong dịch ngoại bào của P. pastoris. Với khả năng sản xuất protein có hoạt tính cao hơn so với chủng P. pastoris X33, SMD1168 được lựa chọn để biểu hiện L-asparaginase tái tổ hợp. Sau khi tinh sạch, sự xuất hiện của một băng có kích khối lượng phân tử xấp xỉ 45 kDa trên điện di SDS-PAGE cho thấy protein tái tổ hợp đã bị glycosyl hóa với hoạt tính riêng 6.251 Umg-1 và đạt độ sạch 3.471 lần.
148

Naturschutznachrichten / Naturschutzbund Deutschland (NABU), Regionalverband Leipzig e.V.

25 June 2014 (has links) (PDF)
No description available.
149

Naturschutznachrichten / Naturschutzbund Deutschland (NABU), Regionalverband Leipzig e.V.

25 June 2014 (has links) (PDF)
No description available.
150

Naturschutznachrichten / Naturschutzbund Deutschland (NABU), Regionalverband Leipzig e.V.

25 June 2014 (has links) (PDF)
No description available.

Page generated in 0.031 seconds