• Refine Query
  • Source
  • Publication year
  • to
  • Language
  • 96
  • 34
  • 6
  • 3
  • 3
  • 2
  • 2
  • 2
  • 1
  • 1
  • 1
  • 1
  • 1
  • 1
  • 1
  • Tagged with
  • 151
  • 88
  • 61
  • 54
  • 50
  • 49
  • 49
  • 38
  • 38
  • 22
  • 19
  • 17
  • 16
  • 15
  • 13
  • About
  • The Global ETD Search service is a free service for researchers to find electronic theses and dissertations. This service is provided by the Networked Digital Library of Theses and Dissertations.
    Our metadata is collected from universities around the world. If you manage a university/consortium/country archive and want to be added, details can be found on the NDLTD website.
131

Systems thinking methodology in researching the impacts of climate change on livestock industry / Phương pháp tư duy hệ thống trong nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến ngành chăn nuôi

Nguyen, Quan Van, Nguyen, Nam Cao 14 November 2013 (has links) (PDF)
The impacts of climate change on livestock production are complex problems, existing in the rela-tionship among this sector and others sectors such as environmental, social, economic and political systems. The complexity and dynamic of these impacts cannot be solved simply in isolation with the linear approach. A system thinking methodology is introduced in this paper to understand the impacts of climate change on livestock production, and identify effective interventions strategies to address this systemic problem. System thinking is a way of thinking about the world and relationships which has been developed far along way in the past. Today, systems thinking has become increasingly popular because it provides a \'new way of thinking\' to understand and manage complex problems, whether they rest within a local or global context. While four levels of thinking is a fundamental tool to identify systemic problems, Causal Loop Diagram (CLD) is a visual tool created by a computer program to illustrate the whole picture of climate change impacts. CLD consist of feedbacks for system, which help strategists identify appropriate intervention strategies in solving the systemic problem. / Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến ngành chăn nuôi là một trong những vấn đề phức tạp, bởi mối quan hệ chặt chẽ có hệ thống của chúng với các lĩnh vực khác như môi trường, xã hội, kinh tế và chính trị. Những tác động phức tạp đa chiều này không thể giải quyết đơn thuần bằng các giải pháp mang tính đơn lẻ. Phương pháp tư duy hệ thống được giới thiệu trong bài này cho phép hiểu đầy đủ, có hệ thống các tác động của biến đổi khí hậu đến ngành chăn nuôi, đồng thời xác định được những giải pháp chiến lược phù hợp để giải quyết vấn đề mang tính hệ thống này. Tư duy hệ thống là cách tư duy và tiếp cận với sự vật, hiện tượng khách quan, và các mối quan hệ của chúng, phương pháp này đã được nghiên cứu và phát triển từ xa xưa. Ngày nay, tư duy hệ thống đang được ứng dụng phổ biến và rộng rãi hơn trong các nghiên cứu phát triển bền vững vì phương pháp này cung cấp một “tư duy mới” để hiểu và quản lý được các vấn đề phức tạp, dù chúng ở qui mô địa phương hay trên phạm vi toàn cầu. Trong đó, bốn cấp bậc của tư duy là công cụ cơ bản để nhận biết các vấn đề phức tạp, và sơ đồ các vòng tròn tác động (CLD) là công cụ trực quan được xây dựng bằng phần mềm máy tính để chỉ ra bức tranh toàn cảnh các tác động của biến đổi khí hậu. Các vòng tròn tác động này phản ánh các diễn biến thực tế và các thông tin giúp cho việc xác định các giải pháp chiến lược.
132

Barriers to the implementation of ISO 14001 (with special reference to the Durban Automotive Cluster).

Turner, Andrew Iver. January 2004 (has links)
The re-emergence of South Africa into the global automotive market has had a significant impact on domestically based Original Equipment Manufactures (OEMs) and their component suppliers. While South Africa's exposure to the global market has brought about opportunities for firms to gain access to global markets, it has brought with it a vast number of pressures, including the pressure to comply with local and international environmental standards. Many of the OEM's have been set a deadline of January 2005 for ISO 14001 certification. The aim of the research was to explore and understand the complexities of the ISO 14001 implementation process with the objective of establishing the barriers that hamper its implementation, the determination of what factors influence these barriers and the investigation of possible recommendations on how organisations could overcome, or minimize, these barriers. To achieve this, a study was conducted on the Durban Automotive Cluster (DAC) investigating the following areas: 1. Determine the reasons for seeking ISO 14001 certification. 2. Determine what the organisations perceived and experienced as the barriers to implementation. 3. Determine the strategic implications of an Environmental Management System (EMS). A theoretical basis of ISO 14001, the implementation process and its strategic implications were established by reviewing previous research. A survey was conducted on the DAC's members through the use of a self-administrated questionnaire. The research showed that organisations chose to seek ISO 14001 certification in order to satisfy customer requirements and subsequently the strategic implications of ISO 14001 certification are very high. In terms of barriers to implementation, finance, resources allocation, expertise and implementation time proved to be the most problematic areas. In order for organisations to implement ISO 14001, they need to give due recognition to its strategic implications and use these implications as the basis for its justification. In order for organisations to be able to capitalize on the benefits of the system and use it to build a competitive advantage, they should attempt to integrate the environmental management system with their other management systems. / Thesis (M.B.A.)-University of KwaZulu-Natal, Pietermaritzburg, 2004.
133

O sistema integrado de gestão da qualidade e de gestão ambiental numa empresa do ramo de autopeças / The quality and environmental integrated system in a plant of spare parts branch

Barbeiro, Cristiane Favero Cantadori 27 October 2005 (has links)
Orientador: Antonio Batocchio / Dissertação (mestrado profissional) - Universidade Estadual de Campinas, Faculdade de Engenharia Mecanica / Made available in DSpace on 2018-08-05T21:49:51Z (GMT). No. of bitstreams: 1 Barbeiro_CristianeFaveroCantadori_M.pdf: 581019 bytes, checksum: e8d737103fa3564e3b8ef2e4a2ce06a6 (MD5) Previous issue date: 2005 / Resumo: Este trabalho tem o objetivo de apresentar a aplicação prática de um método que suporte a implementação de um Sistema Integrado de Gestão da Qualidade e Gestão Ambiental em empresas do ramo de autopeças, tendo como base as Normas ISO TS 16949:2002 e ISO 14.001:2004. Além de abordar os aspectos fundamentais do processo de integração, considerando as particularidades dos requisitos que fazem parte do Sistema da Qualidade das empresas do ramo de autopeças, a autora tenta relatar as principais atividades relacionadas ao processo de integração, dentre elas as que agregam maior valor, bem como as mais freqüentes armadilhas a serem evitadas, a fim de orientar futuras aplicações em modelos similares. Para isto, além da experiência da autora na área da Qualidade e Ambiental, foi necessária uma revisão bibliográfica em torno do conceito de integração, por tratar-se de um tema bastante recente. Em seguida, o método é validado por meio de uma aplicação prática numa empresa de médio porte do ramo de autopeças. Nesta aplicação prática foram alcançados resultados importantes, tais como a integração parcial dos Sistemas de Gestão da Qualidade e de Gestão Ambiental, e de sua Certificação de acordo com as Normas ISO TS 16949:2002 e ISO 14.001:1996. No caso da Certificação do Sistema de Gestão Ambiental, o projeto de transição para a ISO 14.001:2004 está em implantação na terceira fase do processo de integração / Abstract: This project has the goal to show the application of a method that supports the implementation of a Quality and Environmental Integrated Management System in plants of spare parts industries, based on ISO TS 16949:2002 and ISO 14.001:2004 standards. The approach of this study is to detail the main aspects of the integration process, considering the particularities of the Quality System requirements regarding spare parts industries. The author also tries to relate the main activities regarding the integration process, mainly the ones that add more value, as well as the most common tricks to be avoided, in order to guide future applications to similar models. In order to do that, it was performed a bibiographical revision regarding the integration concept, as well as the author¿s experience on quality and environmental issues, because it is a very recent subject. After that, the method was validated at a medium size spare parts industry. Some important results have been reached, such as the partial integration of the Quality and Environmental Management Systems, as well as the Certification according to the ISO TS 16949:2002 and ISO 14.001:1996 standards. Regarding the Certification of the Environmental Management System, the transition project to ISO 14.001:2004 has now been performed the third implementation fase of the integration process / Mestrado / Planejamento e Gestão Estrategica da Manufatura / Mestre em Engenharia Mecânica
134

ISO 14001 certification - a cost benefit analysis within the South African manufacturing sector

Johnson, Lawton Warren 04 1900 (has links)
Companies in South Africa who have implemented the ISO 14001 environmental management system have claimed that it offered benefits such as an improved environmental performance and a business advantage. However, to date the commercial benefits associated with ISO 14001 in South Africa have not been quantified so the claims of a financial advantage cannot be verified. This study therefore sought to assess the financial benefits accruing to various manufacturing enterprises in Kwa-Zulu Natal, the Eastern Cape and the Western Cape provinces of South Africa who have implemented ISO 14001. There was a particular focus on determining the cost savings and return on investment which resulted from the purchase of „environmentally friendlier‟ raw materials; the reduction of process waste (by the reuse, reduction and recycling of waste) as well as the more efficient use of resources such as electricity, water and fuel. Data was collected by means of a questionnaire survey sent to key decision makers in the selected organisations, as well as follow-up in-depth interviews with selected individuals within each organisation. The results of the study showed that the benefits of ISO 14001 certification included improved environmental awareness among employees; enhanced responsibility for environmental concerns by employees; better data management; reduced operational and production costs; and new income streams linked to re-use and recycling initiatives. Consequently it can be said that the long-term financial benefits justify the relatively high cost; the time intensive obligations and the human resource requirements of ISO 14001 certification. That said, it was also found that smaller companies face relatively more financial hurdles in implementing an EMS, and thus, it is recommended that tax incentives for such firms to implement and EMS be considered. / Environmental Sciences / M. Sc. (Environmental Management)
135

Estudo empírico sobre o impacto das certificações de qualidade nas características organizacionais em empresas de construção civil / Empirical study about the impact of quality certifications on the organizational features of civil construction companies

Fantoni, Bruna Barbosa 30 November 2016 (has links)
Nas últimas décadas, inúmeras organizações do setor da construção civil têm buscado a implantação e certificação de sistemas de gestão da qualidade. Uma certificação de qualidade, quando bem conduzida, pode ser uma importante ferramenta para garantir a eficácia e a melhoria do SGQ, trazendo vantagens para a organização. Entretanto, muitas organizações ainda não reconhecem as oportunidades de melhorias que as auditorias externas podem fornecer. O principal objetivo deste estudo consiste em analisar e comparar as variações das características organizacionais das empresas de construção civil atuantes em Curitiba e Região Metropolitana que possuem certificações de qualidade e as que não possuem. Este objetivo exige uma pesquisa para fornecer base teórica acerca da qualidade na construção, então realizou-se uma revisão da literatura sobre o tema para fundamentar a pesquisa. Outra parte da pesquisa realizada foi a coleta de informações de uma amostra representativa da população por meio do Método “Survey”. O instrumento adotado para a coleta de dados foi um questionário quantitativo, aplicado em empresas do setor da construção civil em Curitiba-PR e Região Metropolitana, para mensuração e identificação de correlação entre certificação de qualidade e características organizacionais. Os dados foram tratados e organizados com base em uma análise descritiva e multivariada. Fundamentandose na revisão bibliográfica e na interpretação dos dados obtidos na pesquisa quantitativa foi possível reconhecer que as características organizacionais que mais sofrem influência das certificações de qualidade são quantidade de horas de treinamento, formalização de cargos e funções e formalização de atividades e processos. / In the last decades, several organizations in the civil construction segment have been searching for the implementation and certification of quality management systems. A quality certification, when well conducted, can be an important tool to ensure QMS efficiency and continuous improvement, thus bringing advantages for the organization. However, many organizations have not yet recognized the opportunities for improvement that external audits may provide. The main objective of this study is to analyze and compare the variations of the organizational characteristics of the civil construction operating in Curitiba and Metropolitan Region that have quality certifications and those that do not. This objective requires a research to provide theoretical basis on the quality in the construction, then a review of the literature on the subject was made to base the research. Another part of the research was the collection of information from a representative sample of the population through the Survey Method. The instrument adopted for data collection was a quantitative questionnaire, applied to companies in the civil construction sector in Curitiba-PR and Metropolitan Region, to measure and identify the correlation between quality certification and organizational characteristics. The data were treated and organized based on a descriptive and multivariate analysis. Based on the bibliographic review and the interpretation of the data obtained in the quantitative research, it was possible to recognize that the organizational characteristics that are most influenced by the quality certifications are the number of hours of training, the formalization of positions and functions, and the formalization of activities and processes.
136

Quantum chemical investigation for structures and bonding analysis of molybdenum tetracarbonyl complexes with N-heterocyclic carbene and analogues: helpful information for plant biology research / Khảo sát cấu trúc và phân tích bản chất liên kết của phức Mo(CO)4 chứa phối tử N-heterocyclic carbene và các phức tương tự bằng tính toán hóa lượng tử: Thông tin hữu ích cho các nghiên cứu về sinh học thực vật

Nguyen, Thi Ai Nhung, Huynh, Thi Phuong Loan, Pham, Van Tat 09 December 2015 (has links) (PDF)
Quantum chemical calculations at the gradient-corrected (BP86) density-functional calculations with various basis sets (SVP, TZVPP) have been carried out for Mo(CO)4 complexes of Nheterocyclic carbene and analogues-NHEMe (called tetrylenes) with E = C, Si, Ge, Sn, Pb. The equilibrium structures of complexes [Mo(CO)4-NHEMe] (Mo4-NHEMe) exhibit an interesting trend which the lightest adduct Mo4-NHCMe has a trigonal bipyramidal coordination mode where the ligand NHCMe occupies an equatorial position. In contrast, the heavier species from Mo4-NHSiMe to Mo4-NHPbMe possess a square pyramidal structure where the ligands from NHSiMe to NHPbMe occupy a basal position. The slighter complexes Mo4-NHEMe possess end-on-bonded NHEMe ligands when E = C, Si, Ge with the bending angles, α, are 180° whereas the heavier adducts Mo4-NHSnMe and Mo4-NHPbMe exhibit strongly side-on-bonded ligands which the bending angle, α become more acute. The trend of the bond dissociations energies-De [kcal/mol] (BDEs) for the Mo-E bonds is Mo4-NHCMe > Mo4-NHSiMe > Mo4-NHGeMe > Mo4-NHSnMe > Mo4-NHPbMe. Bonding analysis shows that the Mo-E bonds have a significant contribution from (CO)4Mo ← NHEMe π-donation. This is because the energy levels of the π-type donor orbitals of Mo4-NHCMe − Mo4-NHPbMe are higher lying than the σ-type donor orbitals. The NHEMe ligands in Mo4- NHEMe are strong electron donors. This review intends to provide a comprehensive data for plant biology research in the future. / Tính toán hóa lượng tử sử dụng lý thuyết phiếm hàm mật độ kết hợp điều chỉnh gradient (BP86) từ các bộ hàm cơ sở khác nhau (SVP, TZVPP) được thực hiện cho việc tính toán lý thuyết của phức giữa Mo(CO)4 và phối tử N-heterocyclic carbene và các phức tương tự NHEMe (gọi là tetrylenes) với E = C, Si, Ge, Sn, Pb. Cấu trúc của phức [Mo(CO)4-NHEMe] (Mo4-NHEMe) thể hiện sự khác biệt khá thú vị từ Mo4-NHCMe đến Mo4-NHPbMe, phức Mo4-NHCMe có cấu trúc phối trí lưỡng tháp tam giác trong đó phối tử NHCMe chiếm ở vị trí xích đạo. Ngược lại, những phức có phân tử khối lớn hơn từ Mo4-NHSiMe đến Mo4-NHPbMe lại có cấu trúc tháp vuông và các phối tử từ NHSiMe đến NHPbMe chiếm vị trí cạnh (basal – cạnh hướng về bốn đỉnh của đáy vuông). Các cấu trúc của phức Mo4-NHEMe cho thấy các phối tử NHEMe với E = C-Ge tạo với phân tử Mo(CO)4 một góc thẳng α =180.0°, ngược lại, các phức nặng hơn Mo4-NHEMe thì phối tử NHEMe với E = Sn, Pb liên kết với phân tử Mo(CO)4 tạo góc cong và góc cong, α, càng trở nên nhọn hơn khi nguyên tử khối của E càng lớn. Năng lượng phân ly liên kết của liên kết Mo- E giảm dần: Mo4-NHCMe > Mo4-NHSiMe > Mo4-NHGeMe > Mo4-NHSnMe > Mo4-NHPbMe. Phân tích liên kết Mo-E cho thấy có sự đóng góp đáng kể của sự cho liên kết π (CO)4Mo ← NHEMe. Điều này có thể do mức năng lượng của orbital π-cho của Mo4-NHCMe − Mo4-NHPbMe nằm cao hơn orbital σ-cho. Từ kết quả tính toán có thể kết luận rằng phối tử NHEMe trong phức Mo4- NHEMe là chất cho điện tử mạnh. Kết quả nghiên cứu lý thuyết về hệ phức Mo4-NHEMe lần đầu tiên cung cấp một cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh cho các nghiên cứu về sinh học thực vật trong tương lai.
137

Transition metal complexes of NHE ligands [(CO)4W-{NHE}] with E = C – Pb as tracers in environmental study: structures, energies, and natural bond orbital of molecular interaction / Hợp chất của kim loại chuyển tiếp chứa phối tử NHE đóng vai trò là những hợp chất điển hình trong nghiên cứu môi trường [(CO)4W- NHE}] với E = C – Pb: Cấu trúc, năng lượng, và orbital liên kết tự nhiên của tương tác phân tử

Nguyen, Thi Ai Nhung 09 December 2015 (has links) (PDF)
Quantum chemical calculations at BP86/TZVPP//BP86/SVP have been carried out for the Nheterocylic carbene and analogues complexes (tetrylene) [(CO)4W-NHE] (W4-NHE) with E = C – Pb. The tetrylene complexes W4-NHE possess end-on-bonded NHE ligands (E = C, Si), while for E = Ge and Sn, they possess slightly side-on-bonded ligands. The strongest side-on-bonded ligand when E = Pb has a bending angle of 102.9°. The trend of the bond dissociations energies (BDEs) for the W-E bond is W4-NHC > W4-NHSi > W4-NHGe > W4-NHSn > W4-NHPb. Analysis of the bonding situation suggests that the NHE ligands in W4-NHE are strong σ-donors and weak π-donors. This is because the tetrylenes have only one lone-pair orbital available for donation. The polarization of the W-E bond and the hybridization at atom E explain the trend in the bond strength of the tetrylene complexes W4-NHE. The W-E bonds of the heavier systems W4-NHE are strongly polarized toward atom E giving rise to rather weak electrostatic attraction with the tungsten atom which is the main source for the decreasing trend of the bond energies. The theoretical calculations suggest that transition-metal complexes tetrylenes [(CO)4W-{NHE}] (E = C – Pb) should be synthetically accessible compounds with tetrylenes NHE act as two-electron-donor ligands in complexes. / Phân tích cấu trúc và bản chất liên kết hóa học của hợp chất với kim loại chuyển tiếp chứa phối tử N-heterocyclic carbene và các đồng đẳng (tetrylene) [(CO)4W–NHE] (W4-NHE) với E = C – Pb sử dụng tính toán hóa lượng tử ở mức BP86/TZVPP//BP86/SVP. Cấu trúc của phức W4-NHE cho thấy các phối tử NHE với E = C, Si tạo với phân tử W(CO)4 một góc thẳng α = 180,0°, trong khi đó các phức W4-NHE thì phối tử NHE với E = Ge – Pb tạo liên kết với nhóm W(CO)4 một góc cong α < 180,0° và góc cong càng trở nên nhọn hơn khi E = Pb (α = 102.9°). Năng lượng phân ly liên kết của liên kết W-E giảm dần: W4-NHC > W4-NHSi > W4-NHGe > W4-NHSn > W4-NHPb. Tính toán hóa lượng tử trong phức [(CO)4W-{NHE}] (E = C – Pb) cho thấy phối tử tetrylene là chất cho electron. Điều này có thể do phối tử tetrylene chỉ giữ lại một cặp electron tại nguyên tử E để đóng vai trò là chất cho điện tử. Độ bền liên kết của phức W4-NHE được giải thích nhờ vào độ phân cực của liên kết W-E và sự lai hóa của nguyên tử trung tâm E. Nguyên nhân chính làm giảm dần năng lượng liên kết là do liên kết W-E của các phức nặng hơn W4-NHE bị phân cực mạnh về phía nguyên tử E dẫn đến lực hút tĩnh điện với nguyên tử W yếu dần. Hệ phức nghiên cứu được coi là hợp chất điển hình cho các nghiên cứu thực nghiệm.
138

Nematode communities act as bio-indicator of status and processes of an agricultural soil ecosystem in Thanh An, Binh Phuoc province / Quần xã tuyến trùng giữ vai trò như chỉ thị sinh học của trạng thái và các quá trình của hệ sinh thái đất nông nghiệp ở Thanh An, tỉnh Bình Phước

Duong, Duc Hieu, Le, Thi Phuong Anh, Bui, Thi Thu Nga, Ngo, Xuan Quang, Nguyen, Dinh Tu, Nguyen, Huu Hung, Nguyen, Vu Thanh 09 December 2015 (has links) (PDF)
Nematode communities in black pepper (Piper nigrum L.) agricultural soil in Thanh An, Binh Phuoc province, were investigated. Soil samples were collected in February 2012 at 9 selected sites belonging to 3 pepper groves. The structure of nematode communities and critical ecological indices were determined to estimate environmental status. 26 genera were found. Of those, plant parasitic nematodes such as Meloidogyne, Helicotylenchus, Hoplolaimus, Psilenchus, and Tylenchidae always appear with high frequency and density, whereas the carnivorous nematodes were rarely detected. The nematode density correlates to the concentration of the total organic matter which correlates closely to the (Ba + Fu) proportion showed by the regression equation y = 0.0223x + 1.6819 with R2 = 1. The ecological triangle model, but not the maturity index (MI), apparently showed the status and processes (decomposition and mineralization) which may be happening in the soils of areas studied. The first grove is rich in nutrient but stressed by chemicals. The second grove is stable, with no chemical stress, but has low nutrient contents. The third grove is affected by chemicals but to a lesser extent than the first one. / Các quần xã tuyến trùng trong hệ sinh thái đất trồng tiêu ở khu vực xã Thanh An, tỉnh Bình Phước được nghiên cứu. Các mẫu đất được thu nhận trong tháng hai năm 2012 tại 9 điểm thuộc 3 vườn tiêu. Cấu trúc quần xã tuyến trùng và các chỉ số sinh thái đã được xác định để qua đó đánh giá trạng thái môi trường. Tổng cộng có 26 giống tuyến trùng được tìm thấy. Trong đó, các loài tuyến trùng ký sinh thực vật như Meloidogyne, Helicotylenchus, Hoplolaimus, Psilenchus, và tuyến trùng ăn nấm Tylenchidae luôn xuất hiện với tần suất và mật độ cao, trong khi tuyến trùng ăn thịt lại hiếm khi được phát hiện. Mật độ tuyến trùng tương quan với lượng chất hữu cơ tổng số mà nó tương quan chặt chẽ với với tỉ lệ nhóm (Ba + Fu) được thể hiện ở phương trình hồi quy là y = 0.0223x + 1.6819 với R2 = 1. Mô hình tam giác sinh thái, nhưng không phải chỉ số tăng trưởng MI, thể hiện rõ trạng thái và các quá trình (sự phân hủy và sự khoáng hóa) có lẽ đang diễn ra trong đất của khu vực được nghiên cứu. Vườn thứ nhất thì giàu dinh dưỡng nhưng bị áp lực bởi hóa chất. Vườn thứ hai khá ổn định, không chịu áp lực hóa chất, nhưng hàm lượng dinh dưỡng rất kém. Vườn thứ ba bị tác động bởi hóa chất nhưng ở mức độ thấp hơn vườn thứ nhất.
139

Effective control of neem (Azadirachta indica A. Juss) cake to plant parasitic nematodes and fungi in black pepper diseases in vitro / Tác động của bánh dầu neem (Azadirachta indica A. Juss) lên tuyến trùng và nấm bệnh ký sinh cây hồ tiêu ở điều kiện in vitro

Duong, Duc Hieu, Ngo, Xuan Quang, Do, Dang Giap, Le, Thi Anh Hong, Nguyen, Vu Thanh, Smol, Nic 09 December 2015 (has links) (PDF)
Neem cake is a product of the cold pressing from the neem kernels to obtain neem oil. Bio-active substances from neem cake extracted solutions were evaluated for their potential to control the root knot nematodes and other pests of plants. In this study different concentrations of the solution extracted from neem cake was tested against the second stage juveniles of the plant parasitic nematode Meloidogyne spp. and four phytopathogenic fungi: Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii, Collectotrichum spp. and Phytopthora capsici. Toxicity of neem cake extractions is represented by the EC50 value for the second-stage juvenile (J2) of Meloidogyne spp. and the four phytopathogenic fungi via Probit analysis. A 5% dilution of the solvent extracting from neem cake already caused 100% larval mortality after 24 hours exposure. Undiluted neem cake extraction effectively inhibited the growth of the four phytopathogenic fungi. The EC50 value of neem cake on J2-larvae of Meloidogyne nematode and on the fungi Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii, Collectotrichum spp. and Phytophthora capsici was 0.51, 0.74, 0.30, 0.51 and 4.33%, respectively. / Bánh dầu neem là sản phẩm của quá trình ép nhân hạt neem để lấy dầu. Các hoạt chất sinh học từ dịch chiết bánh dầu neem đã được đánh giá có tiềm năng lớn trong phòng trừ tuyến trùng nốt sưng và các loài dịch hại khác của nhiều loại cây trồng. Trong nghiên cứu này các nồng độ dịch chiết khác nhau của bánh dầu neem đã được thử nghiệm khả năng diệt tuyến trùng (ấu trùng tuổi 2 thuộc giống Meloidogyne spp.) và ức chế 4 loài nấm bệnh như: Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii, Collectotrichum spp. và Phytopthora capsici. Độc tính của dịch chiết bánh dầu neem được biểu diễn bởi giá trị EC50 đối với ấu trùng tuổi 2 của tuyến trùng Meloidogyne spp. và các loài nấm bệnh thông qua phân tích Probit. Dịch chiết bánh dầu neem ở nồng độ 5% đã làm chết 100% cá thể IJ2 của Meloidogyne spp sau 24 giờ phơi nhiễm. Dịch nguyên chất bánh dầu neem ức chế cả 4 loài nấm bệnh. Giá trị EC50 của bánh dầu neem lên ấu trùng tuổi 2 của Meloidogyne spp và các loài nấm bệnh Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii, Collectotrichum spp. and Phytophthora capsici tương ứng là 0.51, 0.74, 0.30, 0.51 và 4.33%.
140

Study on the growth and tolerance ability of Polygonum hydropiper L. and Hymenachne acutigluma (Steud.) Gilliland on Pb and Cd polluted soil / Nghiên cứu khả năng chống chịu của nghể răm (Polygonum hydropiper L.) và bấc nhọn (Hymenachne acutigluma (Steud.) Gilliland) trên đất ô nhiễm chì và cadimi

Chu, Thi Thu Ha 08 December 2015 (has links) (PDF)
Two plant species including Polygonum hydropiper L. and Hymenachne acutigluma (Steud.) Gilliland were investigated in their resistance to lead (Pb) and cadmium (Cd) pollution in the soil. Lead-contaminated soil samples were collected from the lead recycling village Dong Mai, Chi Dao commune, Van Lam district, Hung Yen province, Vietnam that had Pb level up to 192,185 mg.kg-1, dry weight (DW). Cadmium-contaminated soil samples were due to supplement of CdCl2.21/2H2O to alluvial soil. Results showed that both species were highly resistant to Pb, however P.hydropiper was better. Similarly, the Cd resistance was higher for P.hydropiper than for H.acutigluma. No morpho-abnormalities of P.hydropiper regarding the impact of lead were recorded, whereas for H.acutigluma, the young leaves had white colour after two months of planting in soil containing lead levels of 192,185 mg.kg-1. The response of both species with Cd in soils included yellowing leaves, withering branches and even dying after 5-15 days exposed to Cd. Lead contents accumulated in above-ground parts of both plants were up to 4,650 and 3,161 mg.kg-1, DW, corresponding to P.hydropiper and H.acutigluma. From the research results on lead resistance and accumulation of two plant species studied, it is suggested that the two species are lead hyperaccumulators can be used for phytoremediation technology to clean contaminated soil. / Hai loài thực vật gồm nghể răm Polygonum hydropiper L. và bấc nhọn Hymenachne acutigluma (Steud.) Gilliland được nghiên cứu về khả năng chống chịu ô nhiễm chì (Pb) và cadmi (Cd) trong đất. Mẫu đất ô nhiễm chì được thu từ làng nghề tái chế chì Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, Việt Nam có hàm lượng chì lên đến 192.185 mg.kg-1, tính theo trọng lượng khô (DW). Mẫu đất ô nhiễm Cd là do được bổ sung CdCl2.21/2H2O vào đất phù sa. Kết quả cho thấy cả hai loài đều có sức chống chịu chì rất cao, tuy nhiên nghể răm có khả năng tốt hơn. Tương tự như vậy, sức chống chịu Cd của nghể răm cũng cao hơn của bấc nhọn. Không có dấu hiệu bất thường nào của nghể răm đối với tác động của chì được ghi nhận, trong khi ở bấc nhọn thì lá non có màu trắng sau hai tháng trồng trên đất có hàm lượng chì 192.185 mg.kg-1. Phản ứng của cả hai loài thực vật với Cd trong đất gồm có hiện tượng vàng lá, héo ngọn và thậm chí chết sau 5-15 ngày phơi nhiễm với Cd. Hàm lượng chì được tích lũy cao trong phần trên mặt đất của cả hai loài thực vật lên tới 4.650 và 3.161 mg.kg-1, DW, tương ứng cho loài P.hydropiper và H.acutigluma. Từ kết quả nghiên cứu về khả năng chống chịu và tích lũy chì của hai loài thực vật nghiên cứu, có thể đề xuất đây là hai loài siêu tích lũy chì có thể sử dụng trong công nghệ làm sạch đất ô nhiễm.

Page generated in 0.0309 seconds