161 |
Capacity development platform for promoting efficient urban water management / Phát triển nguồn nhân lực thúc đẩy quản lý hiệu quả nước đô thịStefan, Catalin, Phan, Hoang Mai, Pham, Van Bo, Werner, Peter 06 August 2012 (has links) (PDF)
The present paper summarizes the results of an application initiated within the framework of 35 years celebration of diplomatic relations between Germany and Vietnam. Within this context, the Technische Universität Dresden (TUD) and the Academy of Managers for Construction and Cities (AMC) jointly organized in 2010 a series of four thematic workshops. The one-day events have had similar structures and focused on main subjects of interest in the water sectors of both countries. In Vietnam, the workshops took place in Ha Noi, Hai Phong, Nha Trang and Vung Tau. Best
practice examples about conceptualization, operation and maintenance of municipal water works provided an insight view into the challenges currently faced by the water service providers. TUD and AMC, together with their German and Vietnamese partners, addressed these issues by organizing the consecutive workshops under the umbrella of Vietnamese Water Supply and Sewerage Association (VWSA) and in coordination with the German Water Partnership (GWP). / Bài báo trình bày tóm tắt các kết quả của một đề xuất trong khuôn khổ kỷ niệm 35 năm quan hệ ngoại giao giữa CHLB Đức và Việt Nam. Theo đó, Trường Đại học Tổng hợp Kỹ Thuật Dresden (TUD) và Học viện Quản lý Xây dựng và Đô thị (AMC) đã phối hợp tổ chức một chuỗi bốn hội
thảo chuyên đề trong năm 2010. Mỗi hội thảo thực hiện trong một ngày chương trình giống nhau và tập trung vào các chủ đề chính mà cả hai quốc gia đều quan tâm trong lĩnh vực nước. Phía Việt Nam, các hội thảo được tổ chức ở các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Nha Trang và Vũng Tàu. Nhiều bài thuyết trình về khái niệm hóa, vận hành và bảo dưỡng các công trình cấp nước đô thị đã thảo luận sâu về những thách thức mà các dịch vụ cấp nước đang gặp phải. TUD và AMC, kết hợp với các đối tác CHLB Đức và Việt Nam, đã ghi nhận các vấn đề phát sinh thông qua việc tổ chức nhiều hội thảo liên tục dưới sự bảo trợ của Hiệp hội Cấp thoát nước Việt Nam (VWSA) và Hiệp hội nước CHLB Đức (GWP).
|
162 |
Water Doctoral Network of Engineering and Management / Mạng lưới Đào tạo Tiến sỹ về Kỹ thuật và Quản lý ngành NướcRudolph, Karl-Ulrich, Kluska, Andreas, Nguyen , Van Long 06 August 2012 (has links) (PDF)
The lack of highly qualified labour force in the Vietnamese water and environmental sector as well as the problems in the mutual admission of doctoral students between German and Vietnamese Universities have motivated the Institute of Environmental Engineering and Management (IEEM) at the University of Witten/Herdecke to initiate the Water Doctoral Network (WDN). This network shall not be limited to tuition and conferral of doctorates in water sciences, engineering and economics, but serve as nursery for new, innovative research potentials and projects within the international academic co-operation. Applied learning and research, rather than basic research and pure
science, are the main focuses of this project. / Sự thiếu hụt lực lượng lao động chất lượng cao trong lĩnh vực nước và môi trường ở Việt Nam cũng như các vấn đề trong việc tiếp nhận nghiên cứu sinh tiến sỹ giữa các trường Đại học của Đức và Việt Nam đã tạo động lực để Viện Kỹ thuật và Quản lý Môi trường (IEEM) của trường Đại
học Witten/Herdecke đề xuất mạng lưới đào tạo Tiến sỹ nghiên cứu về ngành nước (WDN). Mạng lưới này không chỉ giới hạn ở việc giảng dạy và cấp bằng tiến sĩ trong lĩnh khoa học, kinh tế và kỹ thuật về ngành nước, mà nó như là vườn ươm đối với các dự án và tiềm năng nghiên cứu sáng tạo mới trong hợp tác hàn lâm quốc tế. Học tập và nghiên cứu ứng dụng thực tế là các trọng tâm chính của dự án này chứ không đơn thuần là nghiên cứu cơ bản và khoa học thuần túy.
|
163 |
Luftschadstoff- und Treibhausgasemissionen in SachsenSchreiber, Ute 18 July 2012 (has links) (PDF)
Dargestellt werden die Verursacher von Luftschadstoffen und Treibhausgasen, u. a. Groß- und Kleinfeuerungsanlagen, Verkehr und Landwirtschaft sowie der prozentuale Anteil ihrer Emissionen. Dazu gehören beispielsweise Kohlendioxid, Methan, Lachgas und die Luftschadstoffe Kohlenmonoxid, Schwefel- und Stickoxide, leicht flüchtige Stoffe, Staub und Feinstaub, Ammoniak, persistente organische Stoffe und Schwermetalle.
Nach den deutlichen Verbesserungen der Luftqualität in den 1990er-Jahren haben sich die Emissionen von Luftschadstoffen und Treibhausgasen in den letzten 10 Jahren auf einem stabilen Niveau eingependelt. Mit Ausnahme von Kohlendioxid und Schwefeldioxid liegt Sachsen bei den Luftschadstoffen unter dem Bundesdurchschnitt.
|
164 |
Kaltluftabflüsse bei ImmissionsprognosenPetrich, Ralf 01 August 2012 (has links) (PDF)
Der Bericht beschreibt eine mehrstufige Verfahrensweise, um geländebedingte thermische Ausgleichsströmungen (Kaltluft) bei anlagenbezogenen Immissionsprognosen zu berücksichtigen. Dazu wurde ein Referenzalgorithmus zur rechnerischen Ermittlung von thermischen Ausgleichsströmungen entwickelt und dokumentiert. Mit der neuen Berechnungsmethode wurde eine Regelungslücke der TA Luft geschlossen, die zu Meinungsverschiedenheiten in Genehmigungsverfahren führte. Immissionsschutzrechtliche Verfahren für Anlagen an Standorten mit Kaltluftabflüssen werden damit in Zukunft bei höherer Rechtssicherheit wesentlich beschleunigt.
|
165 |
Management and monitoring of air and water pollution by using GIS technology / Quản lý giám sát ô nhiễm môi trường không khí và nước bằng cách sử dụng công nghệ GISNgo, Thanh Binh, Nguyen, Tuan Anh, Vu, Ngoc Quy, Chu, Thi Thu Ha, Cao, Minh Quy 15 November 2012 (has links) (PDF)
The need for a green clean living environment is increasing today, with the boom of the socioeconomic development, educational level. However, the environmental pollution becomes an alerted global issue due to the large amount of wastes discharged making this need to be not easily met at the moment. Greenhouse gas emission mainly from energy, transport and agricultural land use is causing climate change because of their long atmospheric lifetime and trapping the heat in the atmosphere. Harmful effects and damages caused by environment pollution and climate change are unpredictable. It was reported that every year millions of people die because of fine particles when exposing to air pollution and other millions die from water-born diseases. Management and monitoring of air and water pollution by using GIS technology is an effective method. The measured data can be obtained continuously, quickly and accurately at stations in any regions even with complex terrain. This helps reduce the required number of employees, manage automatically and continuously a large number of data. / Ngày nay nhu cầu về một môi trường sống xanh, sạch đang gia tăng, với sự bùng nổ của phát triển kinh tế - xã hội và trình độ dân trí. Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường đang trở thành một vấn đề cảnh báo toàn cầu do số lượng lớn các chất thải được xả ra môi trường làm cho nhu cầu này không dễ dàng được đáp ứng tại thời điểm này. Phát thải khí nhà kính chủ yếu là từ sử dụng năng lượng, giao thông vận tải và đất nông nghiệp đang gây ra biến đổi khí hậu vì thời gian tồn tại của cúng dài và giữ nhiệt trong khí quyển. Các ảnh hưởng xấu và thiệt hại gây ra bởi ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu là không thể đoán trước. Thông tin báo cáo chỉ ra rằng mỗi năm có hàng triệu người chết vì hít các hạt bụi mịn khi tiếp xúc với ô nhiễm không khí; và hàng triệu người khác chết vì bệnh do nước sinh ra. Quản lý và giám sát ô nhiễm không khí và nước bằng cách sử dụng công nghệ GIS là một phương pháp hiệu quả. Các dữ liệu đo có thể được lấy liên tục, nhanh chóng và chính xác tại các trạm ở bất kể khu vực nào, ngay cả nơi có địa hình phức tạp. Điều này giúp làm giảm số lượng lao động cần thiết, quản lý tự động và liên tục một số lượng lớn dữ liệu.
|
166 |
Potential of Ulva sp. in biofiltration and bioenergy production / Tiềm năng rong Ulva sp. trong lọc sinh học và sản xuất năng lượng sinh họcDang, Thom Thi, Yasufumi, Mishima, Dang, Kim Dinh 15 November 2012 (has links) (PDF)
In order to evaluate the effect of seaweeds in bio-filtration for removing nitrogen from marine aquaculture and in bioenergy production, Ulva sp. was used in this study. Experiments were triplicated and run in 3-day incubation at salinities with 30 psu, 10 psu and 5 psu in different initial ammonium nitrogen concentrations from 100 μM to 10,000 μM, equivalently to marine aquaculture conditions. The highest concentrations of ammonium removed were about 690 μmol (12.42 mg) NH4+ at 30 psu, 410 μmol (7.38 mg) NH4+ at 10 psu and 350 μmol NH4+(6.3 mg NH4+) at 5 psu in three days of incubation, while highest growth rates of Ulva sp. were 49% and 150% per day at 500 μM of initial ammonium concentration, similarly to the growth rate reported in microalgae. Moreover, after these experiments, biomass of Ulva sp. has been tested for bioenergy producing goals, because the carbohydrate concentration of this alga was very high, reaching 60-70% of DW. Thus, Ulva sp. can be cultured to remove nitrogen concentration in eutrophication conditions at aquaculture systems in combination with the purpose of bioenergy production after harvesting. / Để đánh giá hiệu quả của tảo biển trong việc lọc sinh học loại bỏ hợp chất ni tơ từ việc nuôi trồng thủy sản và trong việc sản xuất năng lượng sinh học, Ulva sp. đã được sử dụng trong nghiên cứu này. Các thí nghiệm được lặp lại 3 lần và chạy trong 3 ngày trong tủ ổn nhiệt tại các điều kiện độ mặn 30psu, 10psu, 5psu ở các nồng độ NH4+-N từ 100μM đến 10.000μM, tương đương với điều kiện nuôi trồng thủy sản nước mặn. Nồng độ cao nhất của NH4+-N được loại bỏ khoảng 690 μmol NH4+(12,42mg NH4 +) tại 30psu, 410μmol NH4+(7,38mg NH4+) tại 10psu và 350 μmol NH4+(6.3mg NH4+) tại 5psu, trong đó tỉ lệ sinh trưởng của Ulva sp. là rất cao, sinh trưởng từ 49 đến 150% mỗi ngày tại nồng độ ammonium ban đầu 500 μM tương đương với sinh trưởng của vi tảo. Hơn nữa, sau các thí nghiệm trên, sinh khối của Ulva sp. được thử nghiệm sản xuất năng lượng sinh học vì hàm lượng carbohydrate trong tảo rất cao, chiếm khoảng 60-70% trọng lượng khô của tảo. Như vậy, Ulva sp. có thể được nuôi trồng để loại bỏ hợp chất ni tơ trong điều kiện phú dưỡng của các hệ thống nuôi trồng thủy sản, kết hợp với mục tiêu sản xuất năng lượng sinh học sau thu hoạch.
|
167 |
Emissionen aus Haltungssystemen für LegehennenLippmann, Jens 15 October 2014 (has links) (PDF)
Im Zeitraum von 2010 bis 2012 wurden Fragestellungen zu Voliere-(VO) und Kleingruppenhaltungssystemen (KG) für Legehennen durch einen vom BMEL geförderten Forschungsverbund untersucht. Das LfULG untersuchte die Stallluft und Emissionen in jeweils zwei Ställen dieser Systeme. Dabei wurden Herdengrößen kleiner und größer 15.000 Hennen abgebildet. Neben Lufttemperatur und Luftfeuchte wurden luftgetragene Stallraumlasten (Gase, Stäube und mikrobielle Bestandteile) in der Stall- und Abluft untersucht und Ableitungen für die Emissionen erarbeitet sowie Managementempfehlungen abgeleitet.
Im Ergebnis wurden für Ammoniak 23 bzw. 26 g (KG) und 71 bzw. 67 g (VO), für Gesamtstaub 35 bzw. 37 g (KG) und 246 bzw. 128 g (VO), für Bakterien 10 11 kbE (KG) und 10 12 kbE (VO) sowie für Endotoxine 10 8 EE (KG) und 10 9 EE (VO) als Emissionsfaktoren je Tierplatz im Jahr ermittelt.
|
168 |
Phytoremediation of metal-contaminated soils by industrial cropsKerr, John January 2003 (has links)
Linum usitatissimum (flax), Brassica napus var. oleifera (oilseed rape), Miscanthus x giganteus (miscanthus) and Urtica dioica (nettle) were investigated to assess their potential as phytoremediation crops. Germination experiments using flax and oilseed rape established that seedling germination was not inhibited by exposure to metals in solution except at the highest concentrations considered. Germination was, however, not a reliable indicator of plant metal tolerance as metal toxicity to emerged seedlings was evident in contaminated soil treatments exhibiting good germination rates. Four plant species were grown in soils containing six metals at both highly and marginally spiked levels, to reproduce genuine contaminated soils whilst allowing the study of each metal in isolation. A sewage sludge treated soil with a high metal and organic matter content was also included in the study. Miscanthus was the species most tolerant of the highly contaminated soils. The highest tissue concentrations recorded in plants exposed to the highly contaminated soils were (969 mg Zn/kg) in stems of miscanthus and (919 mg Cd/kg) in stems of nettle, but plant growth in these soils was generally poor. The plant species survived well in the sewage sludge soil, although metal uptake from this matrix was low. Oilseed rape and nettle accumulated the highest tissue metal concentrations in the study of marginally contaminated soils. Indeed the highest tissue concentration recorded for plants grown in all of the soils was found in nettle grown in the marginally contaminated Zn soils (1937 mg/g). Miscanthus, was able to remove a greater weight of metal from the soil owing to its higher biomass, despite having a lower tissue metal concentration than the other species. Flax, miscanthus, nettle and oilseed rape have been shown to have potential to act as part of a phytoremediation programme, however, more work with these crops is required before film advice can be given on commercial application of the crops in contaminated land remediation.
|
169 |
Bulk density and carbon storage of lowland peat bogs in Northern IrelandDavidson, L. E. January 2003 (has links)
No description available.
|
170 |
Schadstoffkarten für SiedlungsbereicheHertwig, Thomas, Zeißler, Karl-Otto 07 February 2012 (has links) (PDF)
Die Schadstoffsituation der Böden der Siedlungsgebiete von Annaberg-Buchholz und Aue (Erzgebirge) wurde mit unterschiedlichen methodischen Ansätzen und Interpolationsverfahren flächenhaft dargestellt und evaluiert. Festgestellt wurde, dass sich Punktinformationen zu Schadstoffgehalten auch in Siedlungsbereichen des Erzgebirges zumeist mit ausreichender Aussagesicherheit in Karten darstellen lassen. Dabei erwies sich keine der bislang bekannten Methoden für die Übertragung von Punktinformationen auf die Fläche als grundsätzlich vorteilhaft; jede Methode zeigte gebietsspezifisch und für einzelne Metalle Stärken und Schwächen.
Erstmals kam ein Verfahren der künstlichen Intelligenz (Software advangeo®) erfolgreich zum Einsatz. Die Vorteile dieses Verfahrens zeigten sich gerade in sehr klein strukturierten Siedlungsbereichen und der Vielzahl von Einflussgrößen auf die Stoffgehalte. Damit ließ sich der Einfluss der oberflächennahen Erzgänge auf die Arsen-Konzentration der Böden im Siedlungsgebiet Annaberg gesichert abbilden.
Die Erfahrungen aus den Testgebieten münden in Empfehlungen zur optimalen Anwendung der methodischen Ansätze und untersuchten Verfahren.
|
Page generated in 0.0233 seconds