181 |
The environmental awareness of secondary school students in Hanoi: Research articleGiap, Binh Nga 24 August 2017 (has links)
This article reports on a study of secondary school students in Hanoi. The author surveyed approximately 500 students from a sample of 10 secondary schools to assess levels of environmental awareness including environmental knowing, concerning and applying. Independent variables included region of school, and the gender of students. Although there are no region and gender differences in environmental awareness, the mediating relationships are found. / Báo cáo đề cập kết quả nghiên cứu nhận thức của học sinh trung học cơ sở về khía cạnh môi trường trong các nhà trường tại Hà Nội. Tác giả đã tiến hành khảo sát 500 em học sinh từ 10 trường trung học cơ sở để đánh giá mức độ nhận thức về môi trường bao gồm các biến số: hiểu biết, vấn đề liên quan và áp dụng. Các biến số độc lập bao gồm khu vực và giới tính. Mặc dù không có sự khác biệt về khu vực và giới tính trong nhận thức về môi trường, mối quan hệ điều hòa giữa các biến số được phát hiện.
|
182 |
Impact of forest fire on diversity of hymenopteran insects – a study at Copia species-used forest, Son La Province / Tác động của cháy rừng tới đa dạng nhóm côn trùng cánh màng – nghiên cứu điểm tại khu rừng đặc dụng Copia, tỉnh Sơn LaThi Nhi, Pham, Vu Tru, Hoang, Van Phu, Pham 24 August 2017 (has links)
Besides the unsustainable exploitation, farming activities and economic development activities, forest fire is considered as one of the major threats to biodiversity and deforestation in Vietnam. In forest ecosystems, any changes in insect communities can affect species composition, nutrient cycling and numerous other ecological processes. The impact of forest fires, however, is not equal to different insect groups. In this paper, we study the impact of forest fires to hymenopteran insects at Copia species-use forest, Son La Province. This is the first time this kind of study has been taken place in Vietnam. / Bên cạnh việc khai thác không bền vững, tập quán canh tác và các hoạt động phát triển kinh tế, cháy rừng được xem là một trong những mối đe dọa chính ảnh hưởng tiêu cực tới đa dạng sinh học và mất rừng ở Việt Nam. Trong các hệ sinh thái rừng, những thay đổi trong cấu trúc của quần xã côn trùng có ảnh hưởng tới thành phần loài, chu trình dinh dưỡng và rất nhiều quá trình sinh thái khác. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của cháy rừng tới các nhóm côn trùng khác nhau là khác nhau. Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu tác động của cháy rừng tới nhóm côn trùng cánh màng tại khu rừng đặc dụng Copia, tỉnh Sơn La. Đây cũng là lần đầu tiên tác động của cháy rừng tới nhóm côn trùng cánh màng được thực hiện ở Việt Nam.
|
183 |
Purification and evaluation for effects of temperature on extracellular xylanase activity from Aspergillus oryzae DSM 1863: Research articleDo, Thi Tuyen, Nguyen, Sy Le Thanh, Nguyen, Thi Thao 24 August 2017 (has links)
Xylanase was purified from the crude culture of Aspergillus oryzae DSM1863 by sephadex G200 and DEAE – cellulose ion exchange chromatography. The molecular mass of the purified xylanase determined by SDS–PAGE was 21 kDa with a specific activity of 6768 U/mg towards 1% (w/v) of birch wood xylan. The optimum temperature was observed at 60°C. The enzyme was thermostable in the temperature range of 37-50°C with a high residual activity of 62-74% (650.6- 775.9 U/mg protein). / Enzyme xylanase được tinh sạch từ dịch lên men của chủng Aspergillus oryzae DSM1863 sau khi qua cột sắc ký lọc gel sephadex G200 và sắc ký trao đổi ion DEAE – cellulose. Khối lượng phân tử của enzyme xylanase tinh sạch được xác định bằng điên di đồ SDS- PAGE. Xylanase tinh sạch có kích thước là 21 kDa với hoạt tính đặc hiệu đạt 6768 U/mg sau khi được xác định với nồng độ cơ chất là 1% birch wood xylan. Nhiệt độ tối ưu để enzyme hoạt động mạnh nhất là 60°C. Enzyme xylanase khá bền nhiệt. Hoạt tính của enzyme vẫn còn duy trì 62-74% (hoạt tính đặc hiệu đạt 650.6-775.9 U/mg protein) sau khi 8 giờ ủ ở 37-50°C.
|
184 |
Survey on heavy metals contaminated soils in Thai Nguyen and Hung Yen provinces in Northern Vietnam: Research ArticleChu, Thi Thu Ha 07 August 2012 (has links)
In Vietnam, soil contamination with lead and cadmium at very high level was investigated anddiscovered in the surrounding areas of zinc-lead mining and processing factory in Tan Long (Dong Hy district, Thai Nguyen province) and around the lead-recycling smelter in Chi Dao (Van Lam district, Hung Yen province). The survey on soil contaminated by arsenic due to the tin mining and sifting activities in Ha Thuong (Dai Tu district, Thai Nguyen province) was also carried out. In Tan Long, the concentrations of lead and cadmium in the old solid waste dump from zinc-lead factory varied from 1,100 to 13,000 mg·kg-1, and from 11.34 to 61.04 mg·kg-1, respectively. Soil Pollution Indexes (SPI) of lead and cadmium were highest in the old solid waste dump area, followed by the ones in the rice paddy soils. In Chi Dao, the soils of many sites were polluted with lead and cadmium such as in the gardens of lead-recycling households where the concentrations of lead and cadmium were 7,000 - 15,000 mg·kg-1 and 1.8 - 3.6 mg·kg-1. In rice paddies, the soils were also polluted by lead. SPI of lead in paddy soil areas within 300 m radius from the lead smelter were from 3.6 to 100 fold higher than the safe limit. The sediment from the ditch near the lead smelters contained extremely high levels of lead (7,000 - 110,000 mg·kg-1) and cadmium (3.8 - 17.7 mg·kg-1). The tin mining and sifting activities in Ha Thuong was the cause for the arsenic contamination of the soil in this area. The arsenic contents in soils at all locations investigated were higher than 320 mg·kg-1 (dry weight) and up to 3,809 mg·kg-1. / Tại Việt Nam, đất bị ô nhiễm bởi chì và ca-đi-mi với hàm lượng cao đã được điều tra phát hiện ở các khu vực phụ cận của nhà máy khai thác và chế biến kẽm/chì thuộc địa phận xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và các khu vực phụ cận của lò tái chế chì thuộc địa phận xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Sự khảo sát đất bị ô nhiễm bởi a-sen do các hoạt động khai thác và tuyển thiếc ở xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên cũng đã được tiến hành. Tại xã Tân Long, nồng độ chì và ca-đi-mi trong bãi chất thải rắn cũ từ nhà máy sản xuất kẽm chì là 1.100 - 1.300 mg.kg-1 và từ 11,34 đến 61,04 mg.kg-1, tương ứng. Chỉ số ô nhiễm đất (SPI) của chì và ca-đi-mi cao nhất trong khu vực đổ chất thải rắn cũ, tiếp theo sau là ở các ruộng lúa. Tại xã Chỉ Đạo, đất ở nhiều địa điểm đã bị ô nhiễm chì và ca-đi-mi chẳng hạn như trong khu vườn của các hộ gia đình tái chế chì, nồng độ chì và ca-đi-mi là 7.000 - 15.000 mg.kg-1 và 1,8 - 3,6 mg.kg-1. Trong cánh đồng lúa, đất cũng bị ô nhiễm bởi chì. Chỉ số ô nhiễm đất của chì (SPI-Pb) trong cánh đồng lúa trong vòng bán kính 300 m từ lò tái chế chì cao hơn giới hạn của đất an toàn từ 3,6 đến 100 lần. Trầm tích thu từ kênh gần lò tái chế chì chứa hàm lượng chì rất cao (.7000 - 110.000 mg.kg-1) và ca-đi-mi (3,8 - 17,7 mg.kg-1). Việc khai thác và tuyển thiếc tại xã Hà Thượng đã gây ra ô nhiễm a-sen trong đất tại khu vực này. Hàm lượng a-sen trong đất tại tất cả các địa điểm nghiên cứu cao hơn 320 mg.kg-1 (trọng lượng khô), đặc biệt là lên đến 3809 mg.kg-1.
|
185 |
Energy recovery from anaerobic co-digestion with pig manure and spent mushroom compost in the Mekong Delta: Research articleNguyen, Vo Chau Ngan, Fricke, Klaus 14 November 2012 (has links)
This study aimed at seeking for the solution to recover the energy from agriculture waste in the Mekong Delta, Vietnam. The spent mushroom compost - a residue from the mushroom growing - was chosen for co-digestion with pig manure in anaerobic batch and semi-continuous experiments. The results showed that in case of spent mushroom compost made up 75% of the mixed substrate, the gained biogas volume was not significantly different compared to the treatment fed solely with 100% pig manure. The average produced biogas was 4.1 L×day-1 in the experimental conditions. The semi-continuous experiments remained in good operation up to the 90th day of the fermentation without any special agitating method application. The methane contents in both experiments were around 60%, which was significantly suitable for energy purposes. These results confirm that spent mushroom compost is possibly an acceptable material for energy recovery in the anaerobic fermentation process. / Nghiên cứu này nhằm tìm kiếm giải pháp thu hồi năng lượng từ chất thải nông nghiệp tại ĐBSCL, Việt Nam. Rơm sau ủ nấm - phế phẩm sau khi trồng nấm rơm - được chọn để ủ kết hợp với phân heo trong các bộ ủ yếm khí theo mẻ và bán liên tục. Kết quả cho thấy nếu phối trộn đến 75% rơm sau ủ nấm trong nguyên liệu ủ, tổng lượng khí thu được không khác biệt đáng kể so với thí nghiệm ủ 100% phân heo. Trong điều kiện thí nghiệm, lượng khí thu được trung bình là 4.1 L.ngày-1. Thí nghiệm ủ bán liên tục vẫn vận hành tốt ở ngày thứ 90 mặc dù mẻ ủ không được khuấy đảo. Hàm lượng khí mê-tan đo được chiếm khoảng 60% hoàn toàn có thể sử dụng cho các nhu cầu về năng lượng. Những kết quả thí nghiệm khẳng định có thể sử dụng rơm sau ủ nấm để thu hồi năng lượng thông qua quá trình ủ yếm khí kết hợp.
|
186 |
Seasonal variation of phytoplankton assemblage in Hoa Binh reservoir, north of Vietnam: Research articleDuong, Thi Thuy, Vu, Thi Nguyet, Le, Thi Phuong Quynh, Ho, Tu Cuong, Hoang, Trung Kien, Dang, Dinh Kim 25 August 2015 (has links)
Algae provide an important role in aquatic food web and biochemical cycles in aquatic systems. They are affected by different environmental factors, such as pH, light, temperature and nutrients. This study aimed to describe the composition abundance and density of phytoplankton in the Hoa Binh reservoir during period from March to December 2011. Phytoplankton samples were collected monthly at four sampling stations. Result obtained showed that 6 phytoplankton classes were recorded: Cyanobacteria, Chlorophyceae, Bacillariophyceae, Euglenophyceae, Dinophyceae and Cryptophyceae. Bacillariophyceae and Cyanobacteria were the most abundant phytoplankton families constituting 61% and 32% respectively of total phytoplankton community. Colony-forming and solitary filamentous-forming of Cyanobacteria group (e.g. Microcystis aeruginosa, M. wesenbergi and Oscillatoria sp. respectively) were a common component of phytoplankton community in the early summer and autumn periods (April and September). The total cell densities of phytoplankton varied seasonally from 84210 to 100x106 cell/L. Phytoplankton density varied with season with high values in early summer and winter (April and December) and low values in summer – autumn periods (from June to October). / Tảo đóng vai trò quan trọng trong mạng lưới thức ăn và chu trình sinh địa hóa của thủy vực và chúng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố môi trường như ánh sáng, pH, nhiệt độ và dinh dưỡng. Nghiên cứu này trình bày đa dạng thành phần loài và biến động sinh khối thực vật phù du tại hồ chứa Hòa Bình từ tháng 3 đến tháng 12 năm 2011. Các mẫu thực vật nổi được thu thập hàng tháng tại 4 điểm. Kết quả đã xác định được 6 lớp tảo chính bao gồm: Vi khuẩn lam, tảo lục, tảo silic, tảo mắt, tảo giáp và tảo lông roi hai rãnh. Nhóm tảo silic và Vi khuẩn lam chiếm ưu thế với độ phong phú tương đối là 61% và 32% tương ứng trong quần xã thực vật nổi. Vi khuẩn lam dạng tập đoàn và dạng sợi (Microcystis aeruginosa, M. wesenberg, Oscillatoria sp. tương ứng) chiếm ưu thế trong quần xã thực vật nổi vào các thời điểm đầu hè và mùa thu (tháng 4 và tháng 9). Tổng mật độ tế bào thực vật nổi dao động từ 84210 đến 100 x106 cell/L. Mật độ thực vật nổi biển động theo mùa với sinh khối tê bào cao vào đầu hè và mùa đông (tháng 4 và tháng 12) và sinh khối tế bào thấp vào các mùa hè và thu (tháng 6 đến tháng 10).
|
187 |
Abū-Nuwās e a inovação nos gêneros da poesia árabe: poemas de amor, vinho e libertinagem / Abū-Nuwās and the innovation in the genres of Arabic poetry: poems of love, wine and debaucheryChareti, Alexandre Facuri 27 March 2019 (has links)
Este estudo apresenta o poeta Abū-Nuwās, destacando os aspectos de sua obra que permitem situá-lo entre os poetas inovadores (almuḥdaṯūn) da literatura árabe na era de ouro do Islã. Propõe, a esse fim, organizar o que há registrado sobre a vida de Abū-Nuwās, abordar a expressão do poeta pela tradução de alguns de seus poemas mais referendados e compreender os princípios ordenadores dos seus temas poéticos mais emblemáticos, que redundaram em alguns dos gêneros inovadores daquela poesia. Nesse sentido, busca os princípios que foram utilizados para distinguir pela primeira vez na literatura árabe, na coletânea poética de Abū-Nuwās, poemas de vinho (ḥamriyya), poemas de amor (ġazal) e poemas libertinos (mujūn), respeitando o que têm de específico em relação à poética árabe anterior e aos gêneros então estabelecidos tradicionais como o elogio (madīḥ), a elegia (marāṯī), a sátira (hijā’). / This study presents the poet Abū-Nuwās, highlighting the aspects of his work that allows to situate him between the modern school of poets (almuḥdathūn) of the Arabic literature in the golden age of Islam. It proposes therefore to compile records on the life of Abū-Nuwās, as well as to approach his expression in some of his most notorious poems and to understand the principles that lead to his most emblematic themes, which have resulted in some of the innovative genres of Arabic poetry. In this sense, it seeks the bases that were used to distinguish for the first time in Arabic literature, in the poetic collection of Abū-Nuwās, wine poems (khamriyya), love poems (ghazal) and libertine poems (mujūn), respecting the specificities they have in relation to earlier Arabic poetics and its traditional genres, as praise (madīḥ), elegy (marāthī) and satire (hijā’).
|
188 |
Companion to the Gods, Friend to the Empire: the Experiences and Education of the Emperor Julian and How It Influenced His Reign 361-363 ADLilly, Marshall 08 1900 (has links)
This thesis explores the life and reign of Julian the Apostate the man who ruled over the Roman Empire from A.D. 361-363. The study of Julian the Apostate’s reign has historically been eclipsed due to his clash with Christianity. After the murder of his family in 337 by his Christian cousin Constantius, Julian was sent into exile. These emotional experiences would impact his view of the Christian religion for the remainder of his life. Julian did have conflict with the Christians but his main goal in the end was the revival of ancient paganism and the restoration of the Empire back to her glory. The purpose of this study is to trace the education and experiences that Julian had undergone and the effects they it had on his reign. Julian was able to have both a Christian and pagan education that would have a lifelong influence on his reign. Julian’s career was a short but significant one. Julian restored the cities of the empire and made beneficial reforms to the legal, educational, political and religious institutions throughout the Empire. The pagan historians praised him for his public services to the empire while the Christians have focused on his apostasy and “persecution” of their faith. With his untimely death in Persia, Julian’s successor Jovian, reversed most of his previous reforms and as such left Julian as the last pagan emperor of the Roman Empire.
|
189 |
Psychological intervention for acute mental health inpatient care : a meta-analysis and feasibility studyPaterson, Charlotte January 2018 (has links)
Psychological intervention has been recommended to address some of the common problems reported in acute psychiatric inpatient services, such as having nontherapeutic environments, minimal provision of therapeutic interactions and activities and highreadmission rates. There is a small evidence base investigating the effectiveness of acute inpatient psychological therapy, however, this has never been reviewed or synthesised. Robust investigation of cross-diagnostic inpatient psychological intervention is alsoabsent, and whether this is feasible is unknown. Informed by the Medical Research Council (MRC) framework, this thesis examined and synthesised the current evidence base of controlled trials of psychological therapy for acute psychiatric inpatients for the first time. It also tested the feasibility of implementing and evaluating cross-diagnostic psychologically informed acute mental health care in comparison to treatment as usual. The latter was largely based on the Woodhaven Approach, which is theory-driven psychological model of care. The model offers psychological intervention for acute inpatients and targets mechanisms of psychological dysfunction identified by the Interacting Cognitive Subsystems model (ICS). This thesis, therefore, comprises two main studies: 1) a meta-analysis, and 2) a feasibility study. The meta-analysis focused on the effectiveness of brief inpatient psychological therapyon psychotic symptoms, risk of readmissions, and emotional distress (depression and anxiety). Results showed that in randomised and single-blind studies psychological intervention had little effect on psychotic symptoms. Other outcomes, however, showed more promising results. For example, although not significant, robust evidence suggests that brief psychological therapy may reduce emotional distress and risk of readmission for some acute inpatients. The feasibility study aimed to test the feasibility of implementing and evaluating a cross diagnostic psychological model of acute inpatient care, and gather preliminary clinical outcome data. Using a framework of methodological issues, the feasibility study showed that some aspects of the trial processes were run successfully, i.e. some clinical outcomes had good completion rates, some intervention components were successfully implemented and some outcomes produced effects which favoured the intervention group over the control group. However, other aspects of the trial processes were problematic and required amendment before progressing to a full trial. Key issues identified by the feasibility study include problematic eligibility criteria, poor implementation of some intervention components, poor engagement, poor completion of follow-up questionnaires and therefore poor trial retention. The feasibility study also highlighted methodological issues which have not yet been addressed, but are important in planning a future definitive trial, i.e. randomisation and assessor blinding. This thesis has provided the first study to test the feasibility of evaluating the effectiveness of this psychological model, in comparison to treatment as usual, and it was the first time the impact of this psychological model has been investigated in relation to re admissions. Overall, this thesis indicates that a cross-diagnostic approach to acute psychiatric inpatient psychological therapy is feasible, however further work is needed to fully implement the model into routine practice.
|
190 |
Journal of Vietnamese Environment08 December 2015 (has links)
No description available.
|
Page generated in 0.044 seconds