• Refine Query
  • Source
  • Publication year
  • to
  • Language
  • 349
  • 194
  • 27
  • 4
  • 1
  • 1
  • 1
  • Tagged with
  • 547
  • 546
  • 108
  • 86
  • 74
  • 71
  • 70
  • 70
  • 68
  • 61
  • 60
  • 54
  • 53
  • 50
  • 49
  • About
  • The Global ETD Search service is a free service for researchers to find electronic theses and dissertations. This service is provided by the Networked Digital Library of Theses and Dissertations.
    Our metadata is collected from universities around the world. If you manage a university/consortium/country archive and want to be added, details can be found on the NDLTD website.
191

Biogas production from organic waste and biomass - fundamentals and current situation / Sản xuất khí sinh học từ sinh khối và rác thải hữu cơ-nguyên lý và hiện trạng.

Dornack, Christina 15 November 2012 (has links) (PDF)
The use of renewable waste for bioenergy production is in discussion because of the concurrence to the food or animal feed. The treatment of organic waste is necessary in order to keep clean the environment. The combination of those proposals, the waste utilization and the production of renewable energy can be combined with several techniques. In Vietnam the energy demand will increase rapidly in the next years, because a lot of people do not have access to electricity. The development of power sources is limited mainly to large central power plants using hydropower and traditional fossil fuels. So in the country there exists a considerable potential for sustainable energy sources like biomass and residues. The biogas potential is large due to the high livestock population. There are more than 30 million animals in farms, mostly pigs, cattle, and water buffalo. There is a high potential for biogas utilization. Biogas production is economic in small and in big plants, so household biogas digesters are one opportunity for production of renewable energy in small villages or cities with a high livestock population. The advantage of anaerobic treatment of organic waste is the work in closed loops. The treatment of organic waste and the utilization of digested sludge from wastewater treatment plants are samples for the circulation of materials after use. The remaining materials can be used in the natural circulation process, because the nutrients such as nitrogen, phosphorous and carbon, and also trace elements remain in the digested matter. In biogas plants a huge variety of substrates can be used. The adaption of biogas technology to the special conditions of the substrates, the increase of the prices for energy, the aim to replace fossil energies with renewable energies will be forced in the next years. / Việc sử dụng chất thải có thể tái tạo được để sản xuất năng lượng sinh học là vấn đề còn đang được thảo luận vì sự cạnh tranh với thức ăn hoặc thức ăn cho động vật. Việc xử lý các chất thải hữu cơ là cần thiết để giữ sạch môi trường. Sự kết hợp của các đề xuất đó, tận dụng các chất thải và sản xuất năng lượng tái tạo có thể có thể được kết hợp với một số kỹ thuật. Ở Việt Nam, nhu cầu năng lượng sẽ tăng lên nhanh chóng trong những năm tiếp theo, bởi vì rất nhiều người vẫn chưa có điện sử dụng. Sự phát triển của các nguồn năng lượng chỉ giới hạn chủ yếu là các nhà máy điện lớn trung tâm sử dụng thủy điện và các nhiên liệu hóa thạch truyền thống. Vì vậy, trong nước tồn tại tiềm năng đáng kể cho các nguồn năng lượng bền vững như sinh khối và những nguồn khác. Tiềm năng khí sinh học lớn do quần thể động vật nuôi rất lớn. Có hơn 30 triệu động vật trong trang trại, chủ yếu là lợn, bò, trâu nước. Tiềm năng sử dụng khí sinh học rất cao. Sản xuất khí sinh học rất có hiệu quả kinh tế trong các nhà máy nhỏ và lớn, do đó, các thiết bị phản ứng tạo khí sinh học ở các hộ gia đình là một cơ hội để sản xuất năng lượng tái tạo trong các thành phố hay làng mạc nhỏ với số lượng lớn các gia súc được chăn nuôi. Ưu điểm của việc xử lý kỵ khí các chất thải hữu cơ là làm việc trong vòng khép kín. Việc xử lý các chất thải hữu cơ và sử dụng bùn phân hủy từ các nhà máy xử lý nước thải là các ví dụ cho việc tuần hoàn các vật chất sau khi sử dụng. Các vật chất còn lại có thể được sử dụng trong quá trình tuần hoàn tự nhiên, vì các chất dinh dưỡng như phốt pho, nitơ và carbon, và cả các nguyên tố vi lượng vẫn tồn tại trong nguyên liệu đã phân hủy. Trong các nhà máy khí sinh học, rất nhiều loại chất nền có thể được sử dụng. Sự cải tiến công nghệ sản xuất khí sinh học theo các điều kiện đặc biệt của các chất nền, sự gia tăng của giá năng lượng, mục đích thay thế nguồn năng lượng hóa thạch bằng năng lượng tái tạo sẽ là bắt buộc trong những năm tới.
192

Management of organic solid waste from rail operation by the Vietnam railways: the current situation and possible solutions / Hiện trạng và giải pháp quản lý rác thải hữu cơ trên đường sắt Việt nam

Nguyen, Thi Hoai An 15 November 2012 (has links) (PDF)
The quick social economic development of Vietnam stimulates great demand of quality as well as quantity on transport service by the increasingly growing needs of customer for transportation. The railway passenger transport is currently still an important branch of a country’s transport system because it is safer, more eco-friendly and much more efficient in comparison to another means. However, the increasing of the number of passengers is the main causes of fast increasing waste amount from the rail service. The aim of this paper is to study how the organic waste from rail service is managed and treated today by the Vietnam railways. The paper ends with some proposal solutions for treating and disposing of organic waste by applying renewable energy technologies for climate change mitigation to protect human health and the environment. / Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt nam dẫn đến nhu cầu vận chuyển hành khách ngày càng tăng mạnh về số lượng cũng như chất lượng dịch vụ. Vận chuyển hành khách bằng đường sắt hiện tại ở Việt nam vẫn đóng vai trò quan trọng trong hệ thống vận tải quốc gia do lợi thế an toàn cao, thân thiện với môi trường và lợi ích cao của nó so với các phương tiện khác. Tuy nhiên sự biến động lớn của lượng hành khách đi tàu là nguyên nhân làm cho lượng rác thải từ các dịch vụ đường sắt cũng tăng mạnh. Bài báo tập trung vào nghiên cứu và làm rõ hiện trạng quản lý chất thải hữu cơ trên đường sắt Việt nam hiện nay cũng như các chiến lược nhằm xử lý chất thải hữu cơ, sử dụng công nghệ năng lượng tái tạo nhằm bảo vệ môi trường, giảm thiểu biến đổi khí hậu.
193

Analysing the characteristics of soil nematode communities at pepper (Piper nigrum L.) cultivation area in Loc Hung commune, Loc Ninh district, Binh Phuoc province / Phân tích đặc trưng quần xã tuyến trùng đất tại vùng trồng hồ tiêu (piper nigrum L.) thuộc xã Lộc Hưng, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

Duong, Duc Hieu, Bui, Thi Thu Nga, Tran, Thi Diem Thuy, Nguyen, Thi Minh Phuong, Nguyen, Huu Hung, Nguyen, Vu Thanh 15 November 2012 (has links) (PDF)
Pepper (Piper nigrum L.) is a high economic value plant species that brings the main income to the people at Loc Hung commune. So the pepper’s yield plays a significant role in people’s life in this region. To assess the influence of environmental factors on the growth and development of pepper, we need to analyse the structural characteristics of soil nematode communities in order to promptly detect the levels of parasitic nematodes infection as well as assessment of soil environment status based on nematode communities. Study results at five sampling stations are analyses of 30 genera of nematodes belonging to 6 major trophic groups (bacterial feeders, fungal feeders, algal feeders, omnivores, carnivores and plant parasites). Calculation results of indices such as SMI, SMI2-5, MI and PPI showed that soil nematodes community is very little affected by the bacteria feeder group and the rate of parasitic nematode pepper quite severe. Analysis of correlation between trophic groups showed that nematodes are sensitive to environmental factors. This means the potential use of nematodes as a biological indicator for soil quality is possible. / Hồ tiêu (Piper nigrum L.) là cây trồng có giá trị kinh tế cao và là nguồn thu nhập chính của người dân tại xã Lộc Hưng. Do đó, năng suất cây tiêu có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống người dân trong vùng. Để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên sự sinh trưởng và phát triển của cây tiêu, cần phải phân tích đặc trưng cấu trúc quần xã tuyến trùng đất của vùng nhằm phát hiện kịp thời mức độ nhiễm tuyến trùng ký sinh trên hồ tiêu cũng như đánh giá nhanh hiện trạng môi trường đất dựa trên quần xã tuyến trùng. Kết quả nghiên cứu tại 5 điểm thu mẫu phân tích được 30 giống tuyến trùng thuộc 6 nhóm dinh dưỡng chính (ăn vi khuẩn, ăn nấm, ăn tảo, ăn tạp, ăn thịt và ký sinh thực vật). Kết quả tính toán các chỉ số ΣMI, ΣMI2-5, MI và PPI cho thấy quần xã tuyến trùng đất ở đây rất ít chịu ảnh hưởng của nhóm ăn vi khuẩn và tỷ lệ hồ tiêu nhiễm ký sinh khá nặng. Phân tích tương quan giữa các nhóm dinh dưỡng cho thấy tuyến trùng khá nhạy cảm với các yếu tố môi trường, điều này cho thấy tiềm năng sử dụng tuyến trùng như một sinh vật chỉ thị cho chất lượng môi trường đất.
194

Ökologische Belastungsgrenzen - Aktualisierung und Präzisierung der Erfassung von ökologischen Belastungsgrenzen und ihrer Überschreitungen im Freistaat Sachsen – Fortschreibung der Critical Loads/Level- Untersuchungen bis 2006

Schlutow, Angela, Scheuschner, Thomas 12 May 2009 (has links) (PDF)
Mit dem Critical Loads/Levels-Konzept wurde ein europäischer Ansatz verwirklicht, der einerseits die Notwendigkeit zur Verminderung des Eintrags von Luftschadstoffen verdeutlicht, andererseits die Beurteilung des Erfolgs von Luftreinhaltemaßnahmen erlaubt. Im vorliegenden Heft werden für Sachsen die Überschreitungen der ökologischen Belastungsgrenzen hinsichtlich des Säure- und Stickstoffeintrages für die Rezeptoren Wald und naturnahe waldfreie Ökosysteme dargestellt. Diese liegen für den Zeitraum 1990 - 2006 im Landesplanungsmaßstab (1:200.000) vor. Danach sind viele sächsische Ökosysteme einer ernst zu nehmenden kritischen Belastung insbesondere durch oxidierte und reduzierte Stickstoffverbindungen aus der Atmosphäre ausgesetzt. Das vorliegende Heft richtet sich insbesondere an Institutionen, die an Planungen im Landes-, Regional- und lokalen Maßstab beteiligt sind, aber auch an Naturschutzverbände, Eigentümer und Nutzer des Waldes sowie Forschungseinrichtungen und die interessierte Öffentlichkeit.
195

Bioethanol im Fokus der nachhaltigen Energie- und Chemiewirtschaft

Reschetilowski, Wladimir, Schmidt, Matthias 17 January 2008 (has links) (PDF)
Gegenwärtig stellen die fossilen Ressourcen Erdöl, Erdgas und Kohle die wichtigste Rohstoffbasis für die Energie- und Chemiewirtschaft dar. Doch ist ein Wechsel zu erneuerbaren Rohstoffen in greifbare Nähe gerückt. Hierbei muss insbesondere die pflanzliche Biomasse und das daraus erhältliche Bioethanol als nahezu unerschöpfliche Rohstoffquelle betrachtet werden. Neben der energetischen Nutzung von Bioethanol kann es darüber hinaus als Plattformchemikalie zum Aufbau neuer Chemikalienstammbäume verwendet werden. / The fossil resources oil, natural gas and coal are currently the most important fuels and raw materials for the energy and chemicals industries. A switch to renewable resources, however, is now within grasp. In this context, crop-based biomass and the bioethanol which can be obtained therefrom can be seen as practically inexhaustible sources of raw materials. Alongside the use of bioethanol as a fuel, it could also serve as a platform chemical for new derivative product families.
196

Brenngase aus Biomasse für die Wärme- und Stromerzeugung

Zschunke, Thomas, Polster, Andreas, Klöden, Wolfgang, Böhning, Dorith, Klemm, Marco 17 January 2008 (has links) (PDF)
Die energetische Nutzung von Biomasse ist ein wichtiger Beitrag zur Reduktion der CO2- Emissionen. Wärmeerzeugung und gekoppelte Wärme- und Stromerzeugung sind dafür die effektivsten Technologien. Dabei spielt die Erzeugung und Nutzung von Brenngasen aus Biomasse eine große Rolle. Die inzwischen weit verbreitete biologische Gaserzeugung produziert sogenanntes Biogas. Die Forschung konzentriert sich hierbei derzeit unter anderem auf Grundlagen für die Optimierung der Betriebsführung. Aber auch mit thermochemischen Verfahren („Vergasung“) wird Brenngas erzeugt. Einer der Forschungsschwerpunkte dabei ist die angemessene Reinigung des Gases von Teeren und Stäuben. Die Brenngase können dann in herkömmlichen, wenn auch angepassten Verbrennungsmotoren im Zusammenhang mit Generatoren zur Stromerzeugung genutzt werden oder nach einem weiteren Umwandlungsschritt als Erdgasersatz Verwendung finden. / The utilisation of biomass as an energy supply is an important contribution to the reduction of greenhouse emissions. Heat supplies and combined heat and power generation are the most effective technologies from an energetic point of view. In most cases, conversion of solid biomass to a gaseous fuel is an important technological step. Gas generation by biological processes (“biogas”) has been increasing rapidly in recent times. Research in this field is concentrated on improving and automating process operation. Gaseous fuel from biomass can also be generated by thermochemical processes (“gasification”). Research is here focussed on the cleaning of tars and dusts from the gas, for example. The gaseous fuels can then be used in adapted internal combustion engines in combination with electricity generators.
197

Regenwassernutzung im nicht privaten Bereich

Bölter, Corinna 11 January 2004 (has links) (PDF)
Die vorliegende Ausgabe beschäftigt sich mit dem Thema der Regenwassernutzung im nicht privaten Bereich. Im ersten Teil werden in einer Literaturrecherche die bisherigen Erkenntnisse und Untersuchungen auf diesem Gebiet zusammengetragen und ausgewertet, um sie im zweiten Teil der Arbeit anzuwenden. Für das Fraunhofer-Institutszentrum Dresden wird die Nutzung von Regenwasser als Nachspeisewasser für die Kühltürme sowohl technisch als auch wirtschaftlich analysiert. Die Dimensionierung der Regenwassernutzungsanlage verdeutlicht, durch die Beachtung der örtlichen Gegebenheiten, die Forderung nach einer umfassenden individuellen Planung bei Großprojekten wie diesem. Ebenso beim technischen Aufbau als auch bei der Auswahl der sensiblen Anlagenbauteile stellen die Größe der Auffangflächen, die Anforderungen der Verbrauchsstellen und die Länge der Leitungen besondere Anforderungen an Planung und Ausführung. Ohne die Betrachtung ökologischer Vorteile der Regenwassernutzung ist die hier konzipierte Anlage aus betriebswirtschaftlicher Sicht als positiv zu bewerten.
198

Ökologische Bewertung von Reinigungsprozessen in der Oberflächentechnik - Möglichkeiten zum Einsatz integrierter Umweltschutztechnologien

Huber, Veit 05 February 2004 (has links) (PDF)
Die ökologische Bewertung von Prozessen gewinnt zunehmend an Bedeutung. Der Betrachtungsgegenstand dieser Arbeit ist der Prozess Reinigen, der in der Oberflächentechnik breite Anwendung findet. Mit einer Systematisierung und Wertung der Bedeutung der Hauptverfahren wird sich dann auf den Prozess des wässrigen Reinigens konzentriert, der den größten Anteil der Anwendungen ausmacht. Die Analyse des Technologiefeldes ergab ein breites Spektrum möglicher Verfahrensvariationen. Dies hat zur folge, dass fast jede einzelne Reinigungsanlage auf den jeweiligen Einsatzzweck mit Hilfe der möglichen Anwendungsparameter optimiert werden kann. Ziel dabei ist es, die Anlagen ökonomisch-ökologisch optimal zu betreiben. Dieses Ziel kann durch Investitionen in bereits angebotene Umweltschutztechnologien auch mit Kostenvorteilen erreicht werden. Die in der Arbeit vorgestellten und systematisierten integrierten Umweltschutztechnologien sind geeignet, die ebenfalls dargelegten ökologischen Schwachstellen des Prozesses auszugleichen. Mit dem Einsatz dieser Technologien steigt die Komplexität der Prozessführung, so dass sich daraus Forschungsbedarf zur automatisierten Überwachung und Regelung dieses Prozesses unter Einbeziehung neuer Sensorik ergibt. Weiterhin wird die Norm DIN ISO 14031 zur Umweltleistungsbewertung vorgestellt und ein Vorschlag für potentielle prozessorientierte Umweltziele sowie entsprechende Kennzahlen unterbreitet. Die kritische Betrachtung des Reinigungsprozesses aus ökologischer Sicht hat gezeigt, dass bereits ein hohes Aktivitätsniveau bei der Forschung zu diesem Prozess zu verzeichnen ist und somit dessen Bedeutung für Wirtschaft und Umwelt unterstreicht.
199

Life Cycle Costing (LCC) und Life Cycle Assessment (LCA) - eine Übersicht bestehender Konzepte und deren Anwendung am Beispiel von Abwasserpumpstationen

Ulmschneider, Maik 26 December 2005 (has links) (PDF)
Die vorliegende Ausgabe beschäftigt sich mit der systematischen Untersuchung potenzieller Einflussfaktoren auf die Lebenszykluskosten (LCC) von Abwasserpumpwerken. Betrachtungsobjekt ist eine Doppel-Tauchmotorpumpstation für den Einsatz in einer Trennkanalisation als Überpumpwerk für kommunales Schmutzwasser. Der zeitliche Betrachtungshorizont erstreckt sich über den gesamten Produktlebenszyklus. Primäres Ziel der Untersuchung ist die Identifizierung und Quantifizierung des Einflusses einzelner Systemparameter auf die Lebenszykluskosten. Aufgrund der Komplexität des betrachteten Systems kommt eine iterative Vorgehensweise zur Anwendung. Im ersten Iterationsschritt erfolgt eine separate Betrachtung des Systems aus technologischer, ökonomischer und ökologischer Sicht. Dabei werden aktuelle wissenschaftlich-theoretische Ansätze und Methoden auf ihre Anwendbarkeit auf die spezielle Problematik des Betrachtungsobjekts überprüft. Gemeinsam mit den Ergebnissen einer sich anschließenden System- und Umfeldanalyse stellen diese die Grundlage der separat entwickelten technischen, ökonomischen und ökologischen Einzelmodelle dar. In einer kritischen Würdigung werden diese drei Einzelmodelle auf Fehler, Schwächen und Stärken untersucht, um im zweiten Iterationsschritt in verbesserter Form zu einem integrierten technisch-ökonomisch-ökologischen Modell zusammengeführt zu werden. Mit Hilfe dieses Modells werden dann die zur Erreichung des Untersuchungsziels notwendigen, quantitativen Analysen (Sensitivitätsanalyse, Szenarioanalyse, Break-Even-Analyse, Payout-Analyse) des Betrachtungsobjekts durchgeführt. Die Analyseergebnisse werden ausgewertet und konkrete Handlungsempfehlungen abgeleitet, Forschungsbedarf wird aufgezeigt. Eine abschließende kritische Würdigung des Gesamtmodells soll zur weiteren Ver-besserungen der Modellierung in zukünftigen Untersuchungen anregen. Neben den quantitativen Analyseergebnissen ist das Gesamtmodell das wichtigste Ergebnis der Untersuchung, welches mit seiner softwaretechnischen Implementierung (Visual Basic 6.3 ? /MS Excel 2002?) ein Werkzeug liefert, das Entscheidungsträger sowohl auf strategischer als auch auf operativer Ebene unterstützen kann.
200

Netzwerkanalyse für ein antizipatives Katastrophenmanagement

Ammoser, Hendrik, L'ubos, Buzna, Kühnert, Christian 28 February 2007 (has links) (PDF)
In the context of a DFG research project, scientists of Prof. Helbing’s chair at the Institute of Transport & Economics deal with the dynamics of disasters, being experienced in the modelling of complex systems and in the simulation of emergency scenarios. The analyses of systems and their behaviour in extraordinary events are based on the latest results of network sciences and on numerous empirical investigations. The results shall be used for precaution measures and innovations in disaster recovery. / Im Rahmen eines Projekts der Deutschen Forschungsgemeinschaft (DFG-Projekt He 2789/6-1) befassen sich Wissenschaftler unter Leitung von Professor Dirk Helbing an der Fakultät Verkehrswissenschaften „Friedrich List“ mit der Dynamik von Katastrophen. Aus der Simulation von Fußgängerströmen, des Panikverhaltens von Menschen sowie der Verkehrsmodellierung verfügen die Wissenschaftler bereits über einschlägige Erfahrungen auf dem Gebiet der Modellierung komplexer Systeme sowie auf dem Gebiet der Simulation und Auswertung von Notfallszenarien. Auf Basis der jüngsten Ergebnisse der Netzwerkforschung und umfangreicher empirischer Untersuchungen von Katastrophenereignissen werden im Rahmen des aktuellen Forschungsprojekts anthropogene Systeme auf ihr Verhalten bei außergewöhnlichen Schadensereignissen untersucht. Die Projektergebnisse (Laufzeit bis 2007) sollen als Basis für weitere Verbesserungen in der Vorsorge und im Management von Katastrophen dienen.

Page generated in 0.0157 seconds