• Refine Query
  • Source
  • Publication year
  • to
  • Language
  • 18
  • 6
  • 2
  • 1
  • 1
  • Tagged with
  • 26
  • 16
  • 15
  • 9
  • 9
  • 8
  • 8
  • 8
  • 5
  • 5
  • 5
  • 5
  • 5
  • 4
  • 4
  • About
  • The Global ETD Search service is a free service for researchers to find electronic theses and dissertations. This service is provided by the Networked Digital Library of Theses and Dissertations.
    Our metadata is collected from universities around the world. If you manage a university/consortium/country archive and want to be added, details can be found on the NDLTD website.
11

‚Vom Gegeneinander zum Miteinander‘?: Zur Deutung der Grenzregion zwischen Dänemark und Deutschland als Raum nationaler Konfrontation

Auge, Oliver 28 April 2023 (has links)
Until the beginning of the 19th century no sharply defined demarcation between Danish on the one hand and German on the other had been possible nor necessary. However, throughout the century the firm belief that Danes and Germans had been fierce enemies from time immemorial in the fight for control over the border region, and specifically over Schleswig, became prevalent. From a Danish perspective, the border between the two parties had always run along the Eider and should continue to do so, whereas the people of Schleswig-Holstein claimed their eternal solidarity and affiliation including the regions further north as far as the course of the Königsau. The close ties in socio-cultural and political terms which had existed between Denmark and Schleswig-Holstein, or else Germany, during medieval and modern times were neglected or ignored. Denmark now sought out and emphasized the closeness to the Scandinavian neighbours instead. The predominant commitment to a vague Nordism, to which the German neighbours had no direct access, became an important part in the concept of the German-Danish border as a kind of protective barrier against the south that continues to have an effect even today, considering the 2016 reintroduced passport controls and the 2019 newly arranged ‘wild boar fence’ along the German-Danish border.
12

Indigenous knowledge in climate change adaptation: Case studies of ethnic minorities in the Northern Mountain Region of Vietnam

Kieu, Thi Thu Huong, Nguyen, Thi Ngan, Nguyen, Thi Hien Thuong, Vu, Thi Hai Anh, Nguyen, Do Huong Giang, Nguyen, Quang Tan 29 December 2021 (has links)
This study aims to investigate the indigenous knowledge (IK) of three ethnic minority groups in the Northern Mountain Region (NMR) of Vietnam. The groups include (1) Tay people who live at lower elevations; (2) a Dao community who tend to live in the middle elevations and (3) Hmong farmers who mainly reside at higher elevations areas of the mountain. This research intends to identify climate change (CC) and its impact on agricultural cultivation and find out how these groups can adapt to CC by applying their IK in agriculture practices. Data was collected through focus group discussions (n=9), in-depth interviews (n=80), and participant observation. From the 80 respondents, 27 live in Bac Kan province, 23 in Yen Bai province and 30 in Son La province; those who had experience in agricultural production, elderly and village heads. The results show that the NMR weather has significant changes that negatively impact agriculture cultivation and local livelihood. Although the respondents are from different ethnic minorities, these farmers are highly aware of the CC risks, leading into adaptation practices. While the Tay people's major adaptation strategies include the use of a variety of native plants and changing planting calendars, the Dao and Hmong people apply intercropping and local techniques methods in terracing fields using local varieties of livestock. Our findings highlight the importance of using the IK of ethnic minorities in adaptation towards CC. A better targeting about the use of local resources in future national policies and projects is encouraged. / Nghiên cứu này nhằm thu thập kiến thức bản địa (IK) của ba nhóm dân tộc thiểu số ở Miền núi phía Bắc (MNPB) của Việt Nam bao gồm (1) dân tộc Tày chủ yếu sống ở vùng thấp; (2) Người Dao có xu hướng sống ở các độ cao trung bình; và (3) người Hmông chủ yếu cư trú ở các khu vực đồi núi cao. Nghiên cứu này nhằm xác định tình hình biến đổi khí hậu (BĐKH) và tác động của nó đối với sản xuất nông nghiệp, đồng thời tìm hiểu cách thức các nhóm dân tộc thiểu số này có thể thích ứng với BĐKH bằng cách áp dụng các kiến thức bản địa của họ vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp. Dữ liệu được thu thập thông qua thảo luận nhóm tập trung (n = 9), phỏng vấn sâu (n = 80) và quan sát người tham gia. Trong số 80 người được hỏi, có 27 người sống ở tỉnh Bắc Kạn; 23 người ở tỉnh Yên Bái và 30 người ở tỉnh Sơn La, là những người có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, người cao tuổi và trưởng thôn. Kết quả cho thấy thời tiết ở khu vực MNPB đã có những thay đổi so với trước gây tác động xấu đến canh tác nông nghiệp và sinh kế của cộng đồng. Mặc dù những người được hỏi từ các dân tộc khác nhau nhưng họ đều nhận thức được sự thay đổi này của thời tiết, do đó họ đã có những thích ứng riêng. Trong khi người Tày sử dụng giống cây trồng địa phương và thay đổi lịch thời vụ thì người Dao và Hmong chọn phương pháp xen canh và áp dụng kỹ thuật bản địa trên đất ruộng bậc thang và sử dụng gióng vật nuôi bản địa. Các phát hiện của chúng tôi giúp hiểu được tầm quan trọng của việc sử dụng IK trong thích ứng với BĐKH của các dân tộc thiểu số, từ đó có thể hướng đến mục tiêu tốt hơn việc sử dụng các nguồn lực địa phương trong các chính sách và dự án quốc gia trong tương lai.
13

Worldness behind the Cemetery / Stories of Absent Germans and Jews in the Former Habsburg Borderland

Stanković, Snežana 11 December 2023 (has links)
Die vorliegende Dissertation untersucht gewaltsam verschwundene Welten der deutschen (donauschwäbischen) und jüdischen Minderheiten im serbischen Südostbanat, einst Teil der Militärgrenze der Habsburgermonarchie, heute als geographisches Dreieck zwischen Ungarn, Rumänien und Serbien aufgeteilt. Denkmäler und Grabsteine mit deutschen Inschriften im Südostbanat zeugen von Verflechtungen innerhalb der Geschichte von donauschwäbischen und jüdischen Minderheiten. Sie sind heute in der Region nicht fast mehr anzutreffen und sind wie abwesende Nachbar:innen. Vor diesem Hintergrund folgt die Arbeit den damaligen und gegenwärtigen Konvivenzräumen. Damit einhergehend nimmt die vorliegende Analyse eine erzähltheoretische Perspektive ein, indem sie Friedhöfe/ Denkmäler/ Gedenkstätten und Archivquellen als “narrative Artefakte” versteht, die “Weltlichkeit” (worldness) enthalten. Es wird danach gefragt, wie Menschen in den heutigen Banater Nachbarschaften unterschiedliche und doch nah beieinander liegende Erzählwelten (storyworlds) hinsichtlich der abwesenden Minderheiten schaffen. Auf wessen Vergangenheit gehen die Erinnerungen zurück? Wer bewohnt diese Gedächtnisräume? Die Forschung widmet sich den wandelnden Ausgrenzungen und Eingrenzungen entlang den konstruierten vielstimmigen, ineinander verschränkten Erzählwelten. Abwesenheit dient als poetisch-analytisches Konzept, wodurch die theoretischen Felder der Narratologie und Anthropology des Todes und der Gewalt – durch Friedhofsforschung – zusammentreffen. / This thesis follows “German cemeteries” that still exist in Southeast Banat in Serbia, once part of the Habsburg Military Frontier, today a borderland between Serbia, Romania and Hungary. I am interested in how abandoned, demolished, forgotten, and reconstructed cemeteries with German-inscribed gravestones mirror rhythms of the past and present. These very inscriptions convey entangled stories about Germans and Jews. Nowadays, they are primarily absent neighbors. For this reason, I adopt a narratological perspective in which cemeteries, monuments and memorials, archives and oral interviews act as narrative instances bearing worldness. In attempting to reconstruct the worlds behind, the study asks how remaining people narratively create distinct, often conflictual and yet close storyworlds about absent Jews and Germans and their past in the region, the Holocaust and forced displacement after the Second World War (Vertreibung). With whose memories are the new realities filled? Who inhabits these? Whose history counts? Combining empirical work with concepts bridging history/ memory, the anthropology of death and violence, narratology, and literary fictional texts and images, the thesis explores stories retold and memories silenced, repressed, and haunting.
14

Die Politisierung der ethnischen Differenz / Ethnische Mobilisierung und Ethnopolitik in Estland seit der Perestrojka / The Politization of Ethnic Differences. / Ethnic mobilization and ethno-policy in Estonia after Perestrojka

Dittmer, Stephanie 07 May 2003 (has links)
No description available.
15

Lebensstilkonflikte sozialer Minderheiten im Berliner Quartiersmanagementgebiet Schöneberger Norden

Wortmann, Sabine 25 April 2008 (has links)
Die Arbeit über Lebensstilkonflikte sozialer Minderheiten im Berliner Quartiersmanagement Schöneberger Norden widmet sich einem Konflikt zwischen zwei Gruppen in einem Quartier. Es handelt sich um die Angriffe vor allem arabischer Jugendlicher gegen Homosexuelle und Einrichtungen von Homosexuellen-Initiativen im Schöneberger Norden. Im Kontext der Diskussion um kulturelle Desintegrationstendenzen steht hier die Frage im Mittelpunkt, wie ein konfliktfreies Zusammenleben von sozialen Gruppen mit extrem unterschiedlichen Auffassungen zur sexuellen Freiheit gelingen kann. Simmels Theorie einer gleichgültigen Toleranz als Garant eines friedlichen Nebeneinanders verschiedener Individuen mit unterschiedlichen Lebensstilen in Großstädten wird als Basiskonzept der Untersuchung angenommen. Lebensstile als Integrationsmomente werden darüber hinaus zum zentralen theoretischen Bezugsrahmen der Arbeit. Die an Fallbeispiele geknüpfte These, dass die Integration der Stadtgesellschaft im Untersuchungsgebiet nicht länger gelingt, wird in Bezug auf die o.g. Minderheiten mit Hilfe von Experteninterviews qualitativ überprüft. Die Auswertungen der Experteninterviews und eines Gruppeninterviews mit arabischen Jugendlichen führt zum Ergebnis, dass das hier zu konstatierende Misslingen des Integrationsprozesses vor allem an eine stark akzeptierte Gewaltanwendung der sozial benachteiligten Jugendlichen mit Migrationshintergrund geknüpft ist. Verschiedene niedrig schwellige Angebote zur Förderung wechselseitiger Akzeptanz gewaltfreier Kommunikation der unterschiedlichen Minderheiten folgen der Ergebnisdarstellung. / This dissertation, about lifestyle-related problems in the Berlin district of “Schöneberger Norden,” addresses the conflict between two culturally very different groups within the neighbourhood. It concerns primarily the offences by mainly Arabic young men against homosexuals and homosexual initiatives in Schöneberger Norden. In the debate over cultural disintegration, the question arises how these different groups can manage to live together in peaceful coexistence, given their radically different attitudes towards sexual freedom. The theoretical context of this research is informed: by Simmel´s urban theory that an indifferent tolerance is the guarantor of peaceful coexistence among individuals with different lifestyles; and by the idea that lifestyles form moments of integration. The thesis relates three different case studies and shows that the peaceful coexistence in “Schöneberger Norden” is under threat for the above mentioned minorities. This assumption is tested and verified through the qualitative analysis of expert interviews. An evaluation of the interviews and of a group discussion with young Arabic men showed that the failure of the integration process was correlated to a strong common acceptance of the use of violence among socially disadvantaged youth with migration backgrounds. Various proposals to promote mutual acceptance among the minority groups through modes of non-violent communication conclude the presentation of the results.
16

Immigranten zwischen Einbürgerung und Abwanderung / Eine empirische Studie zur bindenden Wirkung von Sozialintegration / Immigrants between naturalisation and re-migration / An empirical study of the effects of social integration on immigrants

Leibold, Jürgen 31 August 2006 (has links)
No description available.
17

Die gesellschaftliche Umbruchphase der Altenversorgung in Südkorea. Eine empirische Untersuchung zu Lebenslagen älterer Menschen

Yang, Yeung Ja 15 November 2005 (has links)
In der heutigen Umbruchssituation in Südkorea ist der familiäre Generationenvertrag der Altenversorgung sowohl für das Individuum als auch für die Gesellschaft prekär geworden. Trotzdem ist die Sozialpolitik noch mit dem Familienmythos verhaftet. Bei der vorliegenden Lebenslagenanalyse handelt es sich um die Sozialstrukturanalyse der Gesellschaft durch eine Literaturanalyse und eine Diagnose der Lebenssituation einzelner Personen bzw. -gruppen im Alter durch eine qualitative Untersuchung. Die Lebenslagenanalyse zeigt, dass nicht nur die alltagsweltliche Anpassung der betroffenen Menschen an neue ökonomische Bedingungen verlangt wird, sondern zusätzlich Konflikte im Normensystem aufgrund deren ambivalenten Haltung zwischen Ideal und Realität entstehen. Die Alterskohorte muss nun eine neue Lebensorientierung finden. Die Sozialpolitik soll von der Diskrepanz zwischen Normorientierung und faktischem Erleben ausgehen. Die Verdrängung von Realitätswahrnehmung, um dem Ideal zu entsprechen und die Dissonanzen, die sich aus dem Widerstreit der Wünsche nach Freiheit und sozialer Anerkennung ergeben, sollen aufgegriffen werden. Für die Alterskohorten ist ein möglichst langes Beibehalten des selbständigen Lebensprinzips und dessen Erprobung erforderlich. Das selbständige Alter ist nicht identisch mit dem Versagen des Ideals. Zur Findung der neuen Identität ist eine Empowerment-Strategie dringend notwendig. Die Kindergeneration sollte familiäre Unterstützungsressourcen zeitgemäß bereitstellen. Ein Anhaltspunkt dafür kann die Rosenmayrsche These Intimität auf Abstand sein. Die gesellschaftlichen Rahmenbedingungen sind für die Praktizierung des selbständigen Alters sehr begrenzt. Zukünftige Altenarbeit soll diese kulturellen Besonderheiten berücksichtigen. Die offenen, ambulanten und halboffenen Angebote sollten auf- und ausgebaut werden. Die stationäre Versorgungsform sollte dabei aber nur eine geringe Rolle spielen.
18

Ethnic minorities and forest land use: a case in Can Tien National Park

Dinh, Sang Thanh 14 May 2020 (has links)
Based on the surveys in Cat Tien National Park (CTNP), this paper explored the situation of forest land use among ethnic minorities (EMs). Overall, 170 households in 6 sampled hamlets of CTNP were interviewed. In-depth interviews and the Rapid Rural Appraisal (RRA) method were implemented to obtain the data. The result showed that the more the EMs participated in natural resource management and conservation activities the less they extracted the forest land resource (Pearson Chi-Square Test, p = 0.002). Moreover, the ratio of the natural resource use in terms of encroached forest land differed significantly between indigenous EMs and migrant ones (Pearson Chi-Square Test, p = 0.000). It is recommended that more participation of the EMs in forest management or environmental services may be one of the effective strategies for sustainable management of the forest land in CTNP, especially in the CZs. Additionally, different management arrangements between two groups is necessary. / Kết quả nghiên cứu đã cho thấy được thực trạng sử dụng đất rừng trong cộng đồng người dân tộc thiểu số tại Vườn quốc gia Cát Tiên. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn và phỏng vấn sâu được vận dụng để nghiên cứu 170 nông hộ mẫu thuộc 6 thôn tại vườn quốc gia. Kết quả cho thấy đồng bào dân tộc thiểu số càng tham gia các hoạt động quản lý và bảo tồn tài nguyên thì họ càng ít lấn chiếm đất rừng. Hơn nữa, tỉ lệ sử dụng đất rừng nhóm dân tộc thiểu số bản địa và di cư là khác biệt. Thu hút thêm sự tham gia của đồng bào dân tộc thiểu số trong quản lý tài nguyên hay dịch vụ môi trường rừng là giải pháp hữu hiệu cho công tác quản lý tài nguyên bền vững ở Vườn quốc gia Cát Tiên, đặc biệt đối với vùng lõi. Nghiên cứu cũng đề xuất cần có những giải pháp quản lý thích hợp cho từng nhóm đồng bào dân tộc thiểu số tham gia quản lý tài nguyên hay dịch vụ môi trường rừng.
19

Anschuldigungen und Antwort des Glaubens : Wahrnehmung von Christen in türkischen Tageszeitungen und Maßstäbe für eine christliche Reaktion / Accusations and response of faith : perceptions of Christians in Turkish newspapers and guidelines for a Christian response

Hade, Wolfgang Georg 03 1900 (has links)
German text / Die vorliegende Studie untersucht die Wahrnehmung von Christen durch die wichtigsten so-ziopolitischen Milieus in der heutigen Türkei mittels einer qualitativen Inhaltsanalyse von fünf türkischen Tageszeitungen. Zunächst schildert ein Rückblick die bedeutendsten ge-schichtlichen Faktoren für die Haltung gegenüber Christen in der Türkei: den frühen Islam, die gesellschaftliche Stellung der christlichen Minderheiten im Osmanischen Reich und in der Türkischen Republik sowie die Einflussnahme „christlicher“ Mächte in den Kreuzzügen und dann im Zeitalter des Kolonialismus. Die Analyse der Zeitungen Yeniçağ, Millî Gazete, Yeni Şafak, Milliyet sowie Cumhuriyet, die als Repräsentanten verschiedener Milieus ausgewählt wurden, erweist sich als aussage-kräftig in Bezug auf einen hinreichend differenzierten Befund der Wahrnehmung von Chris-ten. Es wird deutlich, dass laizistischer Kemalismus, türkisch-islamischer Nationalismus, Is-lamismus in seinen verschiedenen Spielarten sowie demokratischer Liberalismus die Christen durchaus sehr unterschiedlich wahrnehmen. Insbesondere in dem Misstrauen gegenüber christlicher Missionstätigkeit in der Türkei, die vorwiegend von Protestanten getragen wird, sind jedoch auch beachtliche Gemeinsamkeiten in der Sichtweise der untersuchten Milieus festzustellen. Im systematisierenden Teil der Arbeit werden für die vorwiegend negative Einstellung gegenüber Christen in der Türkei ideologische, historisch-politische und psychologisch-soziologische Gründe nachgewiesen. Zusätzlich wird die Notwendigkeit einer christlich-theologischen Interpretation der gegen Christen erhobenen Anschuldigungen dargelegt. Ge-eignete christliche Reaktionen werden unter besonderer Berücksichtigung des Ersten Petrus-briefes aufgezeigt. Dabei legt die theologisch begründete Einordnung verbaler Angriffe in den Gesamtrahmen von Verfolgung das Fundament für ein Spektrum solcher Reaktionen. Dazu gehören die Auseinandersetzung mit Vorwürfen gegen Mission und die Vergewisserung der eigenen christlichen Identität. Der Erste Petrusbrief legt aktive Strategien zur Korrektur ge-sellschaftlicher Vorurteile nahe, gebietet aber ebenso geduldiges Ertragen von Anklagen nach dem Vorbild Christi und um seinetwillen. / This study examines the perceptions of Christians within the most important socio-political milieus in today’s Turkey. Methodically it undertakes a qualitative content analysis of five Turkish daily newspapers. First a retrospect depicts the most prominent historical factors for the attitude towards Christians in Turkey: early Islam, the societal status of Christian minori-ties in the Ottoman Empire and the Turkish Republic, the interference of “Christian” powers during the crusades and later in the age of colonialism. The analysis of the newspapers Yeniçağ, Millî Gazete, Yeni Şafak, Milliyet and Cumhuri-yet, which are selected for representing the different milieus, proves to provide meaningful and adequately differentiated results concerning the perceptions of Christians. It becomes obvious that secular Kemalism, Turkish-Islamic nationalism, Islamism in its different flavors, and democratic liberalism manifest thoroughly different perceptions of Christians. Simultane-ously, significant common ground of the perspectives under examination can be demonstrat-ed, especially in terms of a deep mistrust against Christian missionary activities in Turkey. In the systematizing part of the study, ideological, historic-political, and psychological-sociological reasons are established for the mostly negative attitude towards Christians in Turkey. In addition the necessity of a Christian theological interpretation of the accusations against Christians is substantiated. Appropriate Christian responses are identified, with special attention to the First Letter of Peter. A theologically justified integration of verbal abuse into the broader framework of persecution creates the interpretational foundation for determining a variety of possible responses. Prominent among these responses are a debate about the accu-sations against Christian mission and the self-assurance of one’s Christian identity. The First Letter of Peter suggests active strategies to mitigate societal prejudice, but at the same time calls for Christians to patiently bear accusations according to the example of Christ and for his sake. / Christian Spirituality, Church History & Missiology / D. Th. (Missiology)
20

Salesianische Bildungspolitiken im Kampf gegen die intergenerationelle und interkulturelle Reproduktion der Armut in indigenen Gruppen in Bolivien

Revollo Fernández, Carlos Felipe 30 May 2005 (has links) (PDF)
Armut ist kein statisches, isoliertes oder nur materielles Phänomen, sondern reproduziert sich strukturell und mit verstärkter Ausprägung in den nächsten Generationen. Ihre Ursache ist nicht rein wirtschaftlich, sondern die Konsequenz eines langen historischen Prozesses der Negierung und Ausbeutung, auch rassiell und geschlechtsspezifisch bedingt. Daher muss man das Problem der Indianer in Bolivien als Ergebnis der historischen und sozialen Verachtung und Annullierung von Seiten der Elite und Oligarchie verstehen, die ihre politische und ökonomische Teilnahme begrenzt haben. Leider hat dabei sogar die Bildung als Instrument gedient, um das dominante System zu rechtfertigen und die indianische Bevölkerung abzuwerten. Als Konsequenz dieser rassiellen Diskriminierung und Marginalisierung in Verbindung mit der wachsenden Armut ist ein sehr komplexes Phänomen entstanden, das man strukturelle Gewalt nennt. Unter der Betrachtung solcher Bedingungen im bolivianischen Kontext wird mit dieser Arbeit der Versuch unternommen, neue Bildungspolitiken vorzuschlagen, die als Fundament für eine bessere und gleichmäßige Verteilung der Möglichkeiten zur menschlichen Entwicklung und für die Konstruktion einer demokratischen Gesellschaft (Nation Building Prozess) dienen könnten. Dafür wird die Philosophie des Ordens der Salesianer als Referenz für neue Ansätze gewählt, bei denen die Bildung ein gemeinsames Konzept des Landes formuliert, das Vorurteile, Stereotypen und innere Grenzen, die sich von Generation zu Generation übertragen, ausräumt. Die Bedeutung der Bildung soll mit anderen Worten in deren Nutzung als Werkzeug für die Errichtung einer Friedenskultur liegen, die auf Toleranz, Solidarität und den Menschenrechten basiert, wobei die zwischeninstitutionelle Annäherung, Kooperation und der gegenseitige Austausch von Informationen und Erfahrungen in der Bildungsgemeinschaft (z.B. zwischen Don Bosco, Unicef oder Unesco) eine wichtige Rolle spielen.

Page generated in 0.4561 seconds